Bản án số 96/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 96/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu: | 96/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đinh Thị Bích - Nguyễn Ngọc Kế |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 96/2024/DS-PT
Ngày 27 tháng 8 năm 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hạng
Các thẩm phán: Bà Bùi Thị Bích Liễu
Ông Nguyễn Trung Tín
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hiền - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa: Bà Lê Đăng
Phương Huệ – Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 80/2024/TLPT-DS ngày 23 tháng
7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện DK, tỉnh Khánh Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 97/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Đinh Thị B, sinh năm 1962; Nơi cư trú: 43 Hải Đức,
phường PS, thành phố Z. Địa chỉ liên lạc: 36 NBK, phường XH, thành phố Z.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Anh T, sinh năm 1990; Nơi cư trú: 07/12
Nguyễn Quyền, phường VH, thành phố Z. Có mặt
* Bị đơn: Ông Phạm Ngọc K, sinh năm 1954 và bà Trương Thị Túy P,
sinh năm 1956; Đồng nơi cư trú: thôn Phú KT, xã DT, huyện DK, tỉnh Khánh
Hòa. (Ông Kcó mặt, bà P vắng mặt).
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông Phạm Ngọc K:
Ông Trần Đình Lâm, luật sư – Văn phòng luật sư Trần Đình Lâm thuộc Đoàn
luật sư tỉnh Khánh Hòa. Có mặt
* Người làm chứng: Ông Nguyễn Phi L, sinh năm 1983; Nơi cư trú: thôn
Xuân Phú, xã ST, huyện DK, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt
Người kháng cáo: Bị đơn ông Phạm Ngọc K
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đinh Thị B, ông Hoàng Anh T
trình bày: Do quan hệ quen biết, trước đây bà B và vợ chồng ông Phạm Ngọc K,
bà Trương Thị Túy P là thông gia nên bà B đã nhiều lần cho vợ chồng ông K, bà
P mượn tiền để bổ sung vốn kinh doanh. Ngày 02/7/2023, ông K chốt lại tổng số
2
tiền còn nợ bà B là 550.000.000đồng và thời hạn thanh toán là ngày 02/9/2023.
Tuy nhiên, đến thời hạn thanh toán bà B đã nhiều lần liên lạc với ông K, bà P để
yêu cầu trả tiền nhưng họ né tránh. Từ ngày 02/9/2023 cho đến nay ông K, bà P
mới chỉ thanh toán cho bà B được 50.000.000đồng, còn lại số tiền
500.000.000đồng và số tiền lãi 37.083.000đồng (tính từ ngày 02/9/2023 đến
ngày xét xử sơ thẩm 29/5/2024). Tổng số tiền ông K, bà P phải thanh toán là
537.083.000đồng.
Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Phạm Ngọc
K hiện nay bà B đang giữ, khi nào ông K trả hết tiền gốc lãi cho bà B thì bà Bsẽ
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông K. Đối với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất này bà B chỉ giữ làm tin chứ không đăng ký giao dịch bảo
đảm cho khoản vay này.
Chứng cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là: Giấy mượn tiền đề ngày
02/7/2023, chữ viết trong giấy mượn tiền là do ông K viết tại nhà của nguyên
đơn, ông K ký ghi rõ họ tên. Nội dung được ghi ở mặt sau của tờ giấy mượn tiền
đề ngày 18/01/2020, mặt trước của tờ giấy mượn tiền này các bên đã tất toán
xong. Hai bên không có thỏa thuận gì về lãi suất trong giấy mượn tiền.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã rút yêu cầu khởi kiện đối với bà
Trương Thị Túy P nên Hội đồng xét xử sơ thẩm đã đình chỉ yêu cầu này.
Nguyên đơn không khiếu nại gì.
* Tại bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn ông
Phạm Ngọc K trình bày: Do quan hệ quen biết (trước đây ông và bà B là thông
gia) nên ông có nhiều lần vay tiền của bà B để đáo hạn ngân hàng. Ông xác nhận
ngày 18/01/2020 có vay của bà B số tiền 1.600.000.000đồng (Một tỷ sáu trăm
triệu đồng). Sau đó, ông đã nhiều lần trả nợ cho bà B, các lần trả nợ được thể
hiện như sau: Đợt 1: tiền gốc 350.000.000đồng, tiền lãi: 100.000.000đồng; Đợt
2: tiền gốc 500.000.000đồng, tiền lãi 30.000.000đồng; Đợt 3: tiền gốc
400.000.000đồng, tiền lãi 27.000.000đồng. Ngày 18/02/2020, ông trả tiền gốc
350.000.000đồng, tiền lãi 24.000.000đồng. Các lần trả tiền ông đều trả tiền mặt
và ghi vào giấy nhưng không nhớ ngày trả cụ thể. Đến ngày 18/02/2020 ông có
ghi một tờ giấy xác nhận nợ của bà B với số tiền nợ lãi còn lại là
400.000.000đồng, còn nợ gốc thì ông đã trả xong nhưng ông không cung cấp
được chứng cứ. Sau đó thì ông đã trả lãi cho bà B được 350.000.000đồng theo
hình thức chuyển qua tài khoản bà B. Ông xác nhận hiện nay ông chỉ còn nợ của
bà B số tiền 50.000.000đồng.
Số tiền chốt nợ 550.000.000đồng thể hiện tại giấy mượn tiền lập ngày
02/7/2023 do bà B cung cấp cho Tòa án là chữ ký và viết của ông. Vì ngày hôm
đó ông xuống nhà bà B để chốt nợ và trao đổi trả các nợ trước đó thì bà B có
thái độ lật lọng và ép ông viết giấy nhận nợ ngày 02/7/2023 này. Khi đi xuống
nhà bà B ông có dẫn theo cháu Nguyễn Phi L, sinh năm 1983, địa chỉ ở thôn
Xuân P, xã St, huyện DK, tỉnh Khánh Hòa. Thời điểm ông viết và ký ghi rõ họ
tên tại giấy mượn tiền lập ngày 02/7/2023 chỉ có ông, ông L, bà B và con trai bà
B. Ngoài ra không có ai khác. Ngoài ông L làm chứng thì ông không có chứng
cứ gì khác về việc bà B ép ông ký giấy mượn tiền. Nay ông chỉ đồng ý thanh
3
toán cho bà B số tiền 50.000.000đồng, không đồng ý trả toàn bộ số tiền theo yêu
cầu của bà B.
Bà P là vợ của ông, tuy nhiên việc ông mượn tiền của bà B, sử dụng tiền
mượn đều cho cá nhân ông, không liên quan gì đến bà P và ai khác. Bà Pkhông
biết ông mượn tiền và cũng không sử dụng số tiền ông mượn. Mục đích ông
mượn tiền để đáo hạn ngân hàng cho cá nhân ông, không liên quan gì đến mục
đích kinh doanh. Do đó, tại phiên tòa sơ thẩm bên bà B đã rút yêu cầu đối với bà
P và đã được đình chỉ giải quyết nên ông không có ý kiến hay khiếu nại gì.
Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông, hiện nay bà
B giữ, do ông tự nguyện giao cho bà B khi mượn tiền trước đó. Ông chỉ giao để
giữ làm tin chứ không đăng ký giao dịch bảo đảm cho khoản vay, đề nghị bà B
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này cho ông.
* Lời trình bày của bà Trương Thị Túy Pg trong hồ sơ thể hiện: Bà là vợ
của ông Phạm Ngọc K, trước đây bà và ông K là sui gia với bà Đinh Thị B. Nay
bà B kiện ông K trả nợ thì bà có ý kiến là bà chỉ nghe ông K nói có mượn tiền
của bà Bích để đáo hạn ngân hàng nhưng cụ thể như thế nào thì bà không biết,
bà cũng không sử dụng số tiền mà ông Kế mượn và cũng không ký bất kỳ giấy
tờ mượn tiền nào với bà Bích, việc bà Bích giao tiền cho ông Kế như thế nào bà
cũng không biết nhưng bà xác định chữ viết, chữ ký trong tờ giấy ghi ngày
02/7/2023 là của ông Kế. Vì bà không biết, không mượn tiền, không nhận tiền,
không sử dụng tiền của ông K mượn cho sinh hoạt của gia đình nên bà không
đồng ý trả nợ theo yêu cầu của bà B, nếu ông K có nợ thì ông Ktự trả.
* Tại bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người làm
chứng ông Nguyễn Phi L trình bày:
Vào ngày 02/7/2023, ông và ông Phạm Ngọc K đến nhà bà B ở đường
NBK, thành phố Z. Tại đây, giữa bà B và ông K phát sinh mâu thuẫn chuyện
tiền bạc vay mượn, lời lãi gì đó thì bà B có dùng tay tát vào mặt ông K một cái
nên ông và con trai bà B can ngăn. Hai bên tiếp tục nói chuyện, sau đó ông
chứng kiến ông K viết và ký giấy mượn tiền đưa cho bà B giữ, lúc đầu ông K
không đồng ý ký vì tiền lãi và thỏa thuận không đúng nhưng khi bà B nói ký
giấy rồi thì khi trả tiền trừ ra phần nào đã trả mà có giấy tờ chứng minh nên ông
K đồng ý và ký giấy rồi cả hai ra về. Ông cam đoan lời khai đúng sự thật.
* Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện DK, tỉnh Khánh Hòa đã:
Căn cứ các Điều 26; Điều 35; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228;
Điều 244; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Quyết định:
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn bà Trương
Thị Túy P.
4
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Phạm Ngọc K
trả cho bà Đinh Thị B 537.083.000đồng. (Năm trăm ba mươi bảy triệu không
trăm tám mươi ba ngàn đồng).
- Bà Đinh Thị B trả lại cho ông Phạm Ngọc K bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
Ch01071 do Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp cho ông Phạm Ngọc
Kngày 26/10/2016
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 11/6/2024, bị đơn ông Phạm Ngọc K kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn ông Phạm Ngọc K kháng cáo đề nghị: xem xét lại số tiền thực tế
bị đơn còn nợ nguyên đơn, theo bị đơn không phải còn nợ số tiền
550.000.000đồng theo nội dung trong giấy mượn tiền đề ngày 02/7/2023, giấy
này do bị đơn bị ép viết và ký. Bị đơn xác nhận có mượn nguyên đơn số tiền
1.600.000.000đồng để đáo hạn ngân hàng và đã trả cho nguyên đơn làm nhiều
đợt, tính đến ngày 02/9/2023, bị đơn chỉ còn nợ lại nguyên đơn số tiền
50.000.000đồng. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, sửa bản án sơ thẩm.
- Nguyên đơn cho rằng bản án sơ thẩm xét xử là đúng quy định pháp luật
nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu: Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án, của Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa đều thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Về nội dung: Kháng cáo của bị đơn ông Phạm Ngọc K không có căn cứ nên
đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Về án phí: Ông Phạm Ngọc K phải chịu
án phí phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ngày 29/5/2024, Tòa án nhân dân huyện DK xét xử vụ án. Ngày
11/6/2024, bị đơn ông Phạm Ngọc K kháng cáo. Như vậy, kháng cáo trong hạn
luật định nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Nguyên đơn, bà Đinh Thị B đã rút yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn bà
Trương Thị Túy P. Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm đã quyết định đình chỉ giải
quyết đối với yêu cầu này. Các đương sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không
kháng nghị nội dung này nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn, ông Phạm Ngọc K thừa nhận giấy mượn
tiền đề ngày 02/7/2023 do nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án có nội dung: “
Tổng số tiền nợ là 550.000.000đồng (Năm trăm năm mươi triệu đồng), từ đây
5
đến tháng 9 là bà B không tính lãi, nếu không thực hiện như đã hưa tôi xin chịu
đóng lãi cho bà B. Sau thời gian đã hứa tôi sẽ đóng lãi cho bà Bích” là do ông
tự viết và ký tên. Tuy nhiên, ông K lại cho rằng ông viết giấy này do bị nguyên
đơn đe dọa, ép buộc nhưng theo lời khai của người làm chứng ông Nguyễn Phi
L (là người mà ông K nhờ đi cùng đến nhà bà B ngày 02/7/2023) xác định tuy
hai bên nguyên đơn, bị đơn có kình cải, mâu thuẫn nhưng sau đó hai bên đã ngồi
lại thỏa thuận và ông Ktự viết giấy mượn tiền, giao cho bà B giữ (bản gốc). Điều
này thể hiện các bên tự nguyện thỏa thuận và nội dung giấy mượn tiền đề ngày
02/7/2023 có giá trị thực hiện cho các bên. Tính đến thời điểm này, bị đơn đã trả
cho nguyên đơn 50.000.000đồng tiền gốc. Mặc dù tại giấy mượn tiền các bên
không thỏa thuận về mức lãi suất, tuy nhiên theo quy định tại Điều 466 và khoản
2 Điều 468 Bộ luật dân sự thì đối với yêu cầu tính lãi của nguyên đơn trên số nợ
gốc 500.000.000đồng là phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, bản án sơ
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Phạm Ngọc Kphải
trả cho bà Đinh Thị B số tiền nợ gốc là 500.000.000đồng và tiền lãi
37.083.000đồng là có căn cứ đúng pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông Phạm Ngọc K không cung cấp thêm
được chứng cứ nào mới để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ.
Do đó, kháng cáo của bị đơn về các nội dung nêu trên là không được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn kháng cáo không được chấp nhận
nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Phạm Ngọc K; giữ nguyên
bản án sơ thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện DK, tỉnh Khánh Hòa.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông Phạm Ngọc K phải
trả cho bà Đinh Thị B 537.083.000đồng. (Năm trăm ba mươi bảy triệu không
trăm tám mươi ba ngàn đồng) (Trong đó: tiền gốc 500.000.000đồng, tiền lãi:
37.083.000đồng).
2. Bà Đinh Thị B trả lại cho ông Phạm Ngọc K bản chính giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
CH01071 do Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp cho ông Phạm Ngọc K
ngày 26 tháng 10 năm 2016.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn bà Trương
Thị Túy P. Hậu quả của việc đình chỉ theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
4. Về án phí phúc thẩm: Ông Phạm Ngọc K phải chịu 300.000đồng án phí
dân sự phúc thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên
6
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0001356 ngày 20/6/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Diên Khánh. Ông K đã nộp đủ án phí dân
sự phúc thẩm.
* Quy định chung:
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án và bản án
có hiệu lực thi hành, nếu người phải thi hành án không thi hành án thì còn phải
trả lãi theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương
ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- TAND huyện DK;
- Chi cục THADS huyện DK;
- Lưu: Tòa DS, VP, hồ sơ vụ án.
Lê Thị Hạng
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
7
Vào hồi ..... giờ ...... phút, ngày 27 tháng 08 năm 2024
Tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Với Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hạng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Trung Tín
Bà Bùi Thị Bích Liễu
Tiến hành nghị án đối với vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số
80/2024/TLPT-DS ngày 23/7/2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa:
* Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Bích, sinh năm 1962; Nơi cư trú: 43 Hải
Đức, phường Phương Sơn, thành phố Nha Trang. Địa chỉ liên lạc: 36 Nguyễn
Bỉnh Khiêm, phường Xương Huân, thành phố Nha Trang. Đại diện theo ủy
quyền: Ông Hoàng Anh Tuấn, sinh năm 1990; Nơi cư trú: 07/12 Nguyễn
Quyền, phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang.
* Bị đơn: Ông Phạm Ngọc Kế, sinh năm 1954 và bà Trương Thị Túy
Phượng, sinh năm 1956; Đồng nơi cư trú: thôn Phú Khánh Trung, xã Diên
Thạnh, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ vào các tại liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh luận tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
1. Về điều luật áp dụng:
Ý kiến của Thẩm phán Liễu:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Ý kiến của Thẩm phán Tín: Đồng ý với ý kiến của Thẩm phán Liễu
Thẩm phán chủ tọa đồng ý với ý kiến của các Thẩm phán
Kết quả biểu quyết: 3/3 Thống nhất
2. Về các vấn đề giải quyết vụ án:
Ý kiến của Thẩm phán Liễu:
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Phạm Ngọc Kế; giữ nguyên
bản án sơ thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông Phạm Ngọc Kế phải
trả cho bà Đinh Thị Bích 537.083.000đồng. (Năm trăm ba mươi bảy triệu không
trăm tám mươi ba ngàn đồng) (Trong đó: tiền gốc 500.000.000đồng, tiền lãi:
37.083.000đồng).
- Bà Đinh Thị Bích trả lại cho ông Phạm Ngọc Kế bản chính giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
8
CH01071 do Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp cho ông Phạm Ngọc Kế
ngày 26 tháng 10 năm 2016.
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn bà Trương
Thị Túy Phượng. Hậu quả của việc đình chỉ theo quy định tại Điều 218 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Ý kiến của Thẩm phán Tín: Đồng ý với ý kiến của Thẩm phán Liễu
Thẩm phán chủ tọa đồng ý với ý kiến của các Thẩm phán
Kết quả biểu quyết: 3/3 Thống nhất
3. Về án phí:
Ý kiến của Thẩm phán Liễu: Ông Phạm Ngọc Kế phải chịu 300.000đồng
án phí dân sự phúc thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0001356 ngày
20/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Diên Khánh. Ông Kế đã nộp đủ
án phí dân sự phúc thẩm.
Ý kiến của Thẩm phán Tín: Đồng ý với ý kiến của Thẩm phán Liễu
Thẩm phán chủ tọa đồng ý với ý kiến của các Thẩm phán
Kết quả biểu quyết: 3/3 Thống nhất
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nghị án kết thúc vào hồi …… giờ ….. cùng ngày.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 96/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 96/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm