Bản án số 96/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 96/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 96/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 96/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đinh Thị Bích - Nguyễn Ngọc Kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 96/2024/DS-PT
Ngày 27 tháng 8 năm 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay i
sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hạng
Các thẩm phán: Bà Bùi Thị Bích Liễu
Ông Nguyễn Trung Tín
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Hiền - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa: Lê Đăng
Phương Huệ – Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 80/2024/TLPT-DS ngày 23 tháng
7 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vayi sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2024
của a án nhân n huyện DK, tỉnh Knh Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 97/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Đinh Thị B, sinh năm 1962; Nơi trú: 43 Hải Đức,
phường PS, thành phố Z. Địa chliên lạc: 36 NBK, phường XH, thành phố Z.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Anh T, sinh năm 1990; Nơi trú: 07/12
Nguyễn Quyền, phường VH, thành phố Z. Có mặt
* Bị đơn: Ông Phạm Ngọc K, sinh năm 1954 Trương Thị Túy P,
sinh năm 1956; Đồng nơi trú: thôn Phú KT, DT, huyện DK, tỉnh Khánh
Hòa. (Ông Kcó mặt, bà P vắng mặt).
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông Phạm Ngọc K:
Ông Trần Đình Lâm, luật Văn phòng luật Trần Đình Lâm thuộc Đoàn
luật sư tỉnh Khánh Hòa. Có mặt
* Người làm chứng: Ông Nguyễn Phi L, sinh năm 1983; Nơi cư trú: thôn
Xuân Phú, xã ST, huyện DK, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt
Người kháng cáo: Bị đơn ông Phạm Ngọc K
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án tại phiên
tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Đinh Thị B, ông Hoàng Anh T
trình bày: Do quan hệ quen biết, trước đây bà B và vợ chồng ông Phạm Ngọc K,
bà Trương Thị Túy Pthông gia nên bà B đã nhiều lần cho vợ chồng ông K, bà
P mượn tiền để bổ sung vốn kinh doanh. Ngày 02/7/2023, ông K chốt lại tổng số
2
tiền còn nợ bà B 550.000.000đồng thời hạn thanh toán ngày 02/9/2023.
Tuy nhiên, đến thời hạn thanh toán bà B đã nhiều lần liên lạc với ông K, bà P để
yêu cầu trả tiền nhưng họ tránh. Từ ngày 02/9/2023 cho đến nay ông K, P
mới chỉ thanh toán cho bà B được 50.000.000đồng, còn lại số tiền
500.000.000đồng số tiền lãi 37.083.000đồng (tính từ ngày 02/9/2023 đến
ngày xét xử thẩm 29/5/2024). Tổng số tiền ông K, P phải thanh toán
537.083.000đồng.
Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Phạm Ngọc
K hiện nay B đang giữ, khi nào ông K trả hết tiền gốc lãi cho bà B thì bà Bsẽ
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông K. Đối với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất này B chỉ giữ làm tin chứ không đăng ký giao dịch bảo
đảm cho khoản vay này.
Chứng cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là: Giấy mượn tiền đề ngày
02/7/2023, chữ viết trong giấy mượn tiền do ông K viết tại nhà của nguyên
đơn, ông K ký ghi rõ họ tên. Nội dung được ghi ở mặt sau của tờ giấy mượn tiền
đề ngày 18/01/2020, mặt trước của tgiấy mượn tiền này các bên đã tất toán
xong. Hai bên không có thỏa thuận gì về lãi suất trong giấy mượn tiền.
Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn đã rút yêu cầu khởi kiện đối với
Trương Thị Túy P nên Hội đồng xét xử thẩm đã đình ch yêu cầu này.
Nguyên đơn không khiếu nại .
* Tại bản tự khai, qtrình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bị đơn ông
Phạm Ngọc K trình bày: Do quan hquen biết (trước đây ông B thông
gia) nên ông có nhiều lần vay tiền của bà B để đáo hạn ngân hàng. Ông xác nhận
ngày 18/01/2020 vay của B số tiền 1.600.000.000đng (Một tỷ sáu trăm
triệu đồng). Sau đó, ông đã nhiều lần trả ncho B, các lần trả nợ được thể
hiện như sau: Đợt 1: tiền gốc 350.000.000đồng, tiền lãi: 100.000.000đồng; Đợt
2: tiền gốc 500.000.000đồng, tiền lãi 30.000.000đồng; Đợt 3: tiền gốc
400.000.000đồng, tiền lãi 27.000.000đồng. Ngày 18/02/2020, ông trả tiền gốc
350.000.000đồng, tiền lãi 24.000.000đồng. Các lần trả tiền ông đều trả tiền mặt
ghi vào giấy nhưng không nhớ ngày trả cụ thể. Đến ngày 18/02/2020 ông
ghi một tờ giấy xác nhận n của B với số tiền nợ lãi còn lại
400.000.000đồng, còn nợ gốc thì ông đã trả xong nhưng ông không cung cấp
được chứng cứ. Sau đó thì ông đã trả lãi cho bà B được 350.000.000đồng theo
hình thức chuyển qua tài khoản bà B. Ông xác nhận hiện nay ông chỉ còn nợ của
bà B số tiền 50.000.000đồng.
Số tiền chốt nợ 550.000.000đồng thể hiện tại giấy mượn tiền lập ngày
02/7/2023 do bà B cung cấp cho Tòa án chữ viết của ông. ngày hôm
đó ông xuống nhà B để chốt nợ trao đổi trả các nợ trước đó thì B
thái độ lật lọng ép ông viết giấy nhận nợ ngày 02/7/2023 này. Khi đi xuống
nhà B ông dẫn theo cháu Nguyễn Phi L, sinh năm 1983, địa chỉ thôn
Xuân P, St, huyện DK, tỉnh Khánh Hòa. Thời điểm ông viết và ghi họ
tên tại giấy mượn tiền lập ngày 02/7/2023 chỉ có ông, ông L, B và con trai bà
B. Ngoài ra không ai khác. Ngoài ông L làm chứng thì ông không chứng
cứ khác về việc B ép ông ký giấy ợn tiền. Nay ông chỉ đồng ý thanh
3
toán cho bà B số tiền 50.000.000đồng, không đồng ý trả toàn bộ số tiền theo yêu
cầu của bà B.
P vợ của ông, tuy nhiên việc ông mượn tiền của B, sdụng tiền
mượn đều cho nhân ông, không liên quan gì đến P ai khác. Pkhông
biết ông mượn tiền cũng không sdụng số tiền ông mượn. Mục đích ông
mượn tiền để đáo hạn ngân hàng cho nhân ông, không liên quan đến mục
đích kinh doanh. Do đó, tại phiên tòa sơ thẩm bên bà B đã t yêu cầu đối với bà
P và đã được đình chỉ giải quyết nên ông không có ý kiến hay khiếu nại gì.
Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông, hiện nay
B giữ, do ông tự nguyện giao cho B khi mượn tiền trước đó. Ông chỉ giao để
giữ làm tin chứ không đăng giao dịch bảo đảm cho khoản vay, đề nghị B
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dng đất này cho ông.
* Lời trình bày của Trương Thị Túy Pg trong hồ thể hiện: vợ
của ông Phạm Ngọc K, trước đây bà và ông K sui gia với bà Đinh Thị B. Nay
B kiện ông K trả nợ thì ý kiến chỉ nghe ông K nói mượn tiền
của Bích để đáo hạn ngân hàng nhưng cụ thể như thế nào thì không biết,
cũng không sử dụng số tiền ông Kế mượn cũng không ký bất kỳ giấy
tờ ợn tiền nào với Bích, việc Bích giao tiền cho ông Kế như thế nào bà
cũng không biết nhưng xác định ch viết, chữ trong tờ giấy ghi ngày
02/7/2023 của ông Kế. không biết, không mượn tiền, không nhận tiền,
không sử dụng tiền của ông K mượn cho sinh hoạt của gia đình nên không
đồng ý trả nợ theo yêu cầu của bà B, nếu ông K có nợ thì ông Ktự trả.
* Tại bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người làm
chứng ông Nguyễn Phi L trình bày:
Vào ngày 02/7/2023, ông ông Phạm Ngọc K đến nhà B đường
NBK, thành phố Z. Tại đây, giữa B ông K phát sinh mâu thuẫn chuyện
tiền bạc vay ợn, lời lãi đó thì B dùng tay tát vào mặt ông K mt cái
nên ông con trai B can ngăn. Hai bên tiếp tục nói chuyện, sau đó ông
chứng kiến ông K viết giấy mượn tiền đưa cho B giữ, lúc đầu ông K
không đồng ý tiền lãi thỏa thuận không đúng nhưng khi bà B nói
giấy rồi thì khi trả tiền trừ ra phần nào đã trả giấy tờ chứng minh nên ông
K đồng ý và ký giấy rồi cả hai ra về. Ông cam đoan lời khai đúng sự thật.
* Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 m 2024 của
Tòa án nhân dân huyện DK, tỉnh Knh Hòa đã:
Căn cứ các Điều 26; Điều 35; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228;
Điều 244; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Quyết định:
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn Trương
Thị Túy P.
4
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Phạm Ngọc K
trả cho Đinh Thị B 537.083.000đồng. (Năm trăm ba mươi bảy triệu không
trăm tám mươi ba ngàn đồng).
- Đinh Thị B trả lại cho ông Phạm Ngọc K bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
Ch01071 do Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp cho ông Phạm Ngọc
Kngày 26/10/2016
Ngoài ra, bản án n tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 11/6/2024, bị đơn ông Phạm Ngọc K kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn ông Phạm Ngọc K kháng cáo đề nghị: xem xét lại số tiền thực tế
bị đơn còn nợ nguyên đơn, theo bị đơn không phải còn nợ số tiền
550.000.000đồng theo nội dung trong giấy mượn tiền đề ngày 02/7/2023, giấy
này do bị đơn bị ép viết ký. Bị đơn xác nhận mượn nguyên đơn số tiền
1.600.000.000đồng để đáo hạn ngân hàng và đã trả cho nguyên đơn làm nhiều
đợt, tính đến ngày 02/9/2023, bị đơn chỉ còn nợ lại nguyên đơn số tiền
50.000.000đồng. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, sửa bản án sơ thẩm.
- Nguyên đơn cho rằng bản án thẩm xét xử đúng quy định pháp luật
nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu: Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án, của Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa đều thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Về nội dung: Kháng cáo của bị đơn ông Phạm Ngọc K không căn cứ nên
đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Về án phí: Ông Phạm Ngọc K phải chịu
án phí phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa thẩm, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về thủ tục t tụng:
Ngày 29/5/2024, Tòa án nhân dân huyện DK xét xử vụ án. Ngày
11/6/2024, bị đơn ông Phạm Ngọc K kháng cáo. Như vậy, kháng cáo trong hạn
luật định nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Nguyên đơn, Đinh Thị B đã rút yêu cầu khởi kiện đối với bđơn
Trương Thị Túy P. Hội đồng xét xử cấp thẩm đã quyết định đình chỉ giải
quyết đối với yêu cầu này. Các đương sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không
kháng nghị nội dung này nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bđơn, ông Phạm Ngọc K thừa nhận giấy mượn
tiền đề ngày 02/7/2023 do nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án nội dung:
Tổng số tiền nợ 550.000.000đồng (Năm trăm năm mươi triệu đồng), từ đây
5
đến tháng 9 B không tính lãi, nếu không thực hiện như đã hưa tôi xin chịu
đóng lãi cho B. Sau thời gian đã hứa tôi sẽ đóng lãi cho Bích” do ông
tự viết tên. Tuy nhiên, ông K lại cho rằng ông viết giấy này do bị nguyên
đơn đe dọa, ép buộc nhưng theo lời khai của người làm chứng ông Nguyễn Phi
L (là người ông K nhờ đi cùng đến nhà B ngày 02/7/2023) xác định tuy
hai bên nguyên đơn, bị đơn có kình cải, mâu thuẫn nhưng sau đó hai bên đã ngồi
lại thỏa thuận và ông Ktự viết giấy mượn tiền, giao cho bà B giữ (bản gốc). Điều
y thể hiện các bên tự nguyện thỏa thuận nội dung giấy mượn tiền đề ngày
02/7/2023 có giá trị thực hiện cho các bên. Tính đến thời điểm này, bị đơn đã trả
cho nguyên đơn 50.000.000đồng tiền gốc. Mặc tại giấy mượn tiền các bên
không thỏa thuận về mức lãi suất, tuy nhiên theo quy định tại Điều 466 và khoản
2 Điều 468 Bộ luật dân sự thì đối với yêu cầu tính lãi của nguyên đơn trên số nợ
gốc 500.000.000đồng là phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, bản án
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Phạm Ngọc Kphải
trả cho Đinh Thị B số tiền nợ gốc 500.000.000đồng tiền lãi
37.083.000đồng là có căn cứ đúng pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông Phạm Ngọc K không cung cấp thêm
được chứng cứ nào mới để chứng minh cho kháng cáo của mình là căn cứ.
Do đó, kháng cáo của bị đơn về các nội dung u trên không được chấp nhận.
[3] V án pdân s phúc thm: B đơn kháng cáo không đưc chp nhn
nên phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Phm Ngc K; giữ nguyên
bản án sơ thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện DK, tỉnh Khánh Hòa.
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Ông Phạm Ngc K phi
tr cho Đinh Thị B 537.083.000đồng. (Năm trăm ba mươi bảy triu không
trăm m mươi ba ngàn đồng) (Trong đó: tiền gc 500.000.000đồng, tin lãi:
37.083.000đồng).
2. Đinh Thị B tr li cho ông Phm Ngc K bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu n tài sn gn lin với đất s
CH01071 do y ban nhân dân huyn Diên Khánh cp cho ông Phm Ngc K
ngày 26 tháng 10 năm 2016.
3. Đình chỉ yêu cu khi kin ca nguyên đơn đối vi b đơn Trương
Th Túy P. Hu qu ca việc đình chỉ theo quy định tại Điều 218 B lut T
tng dân s.
4. V án phí phúc thm: Ông Phm Ngc K phi chịu 300.000đồng án phí
dân s phúc thẩm nhưng được tr vào s tin tm ứng án phí đã nộp theo Biên
6
lai thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s AA/2021/0001356 ngày 20/6/2024
ca Chi cc thi hành án dân s huyn Diên Khánh. Ông K đã nộp đ án phí dân
s phúc thm.
* Quy định chung:
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án và bản án
hiệu lực thi hành, nếu người phải thi hành án không thi hành án thì còn phải
trả lãi theo quy định tại Điều 357 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương
ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.
Trường hp bản án được thi hành theo qui đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo qui đnh tại các Điu 6, 7 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo qui định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- TAND huyện DK;
- Chi cục THADS huyện DK;
- Lưu: Tòa DS, VP, hồ sơ vụ án.
Lê Thị Hạng
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
7
Vào hồi ..... giờ ...... phút, ngày 27 tháng 08 năm 2024
Tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Với Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lê Thị Hạng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Trung Tín
Bùi Thị Bích Liễu
Tiến hành nghị án đối với vụ án dân sự phúc thẩm thụ số
80/2024/TLPT-DS ngày 23/7/2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa:
* Nguyên đơn: Đinh Thị Bích, sinh năm 1962; Nơi trú: 43 Hải
Đức, phường Phương Sơn, thành phố Nha Trang. Địa chỉ liên lạc: 36 Nguyễn
Bỉnh Khiêm, phường Xương Huân, thành phố Nha Trang. Đại diện theo ủy
quyền: Ông Hoàng Anh Tuấn, sinh năm 1990; Nơi cư trú: 07/12 Nguyễn
Quyền, phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang.
* Bị đơn: Ông Phạm Ngọc Kế, sinh năm 1954 Trương Thị y
Phượng, sinh năm 1956; Đồng nơi trú: thôn Phú Khánh Trung, Diên
Thạnh, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ vào các tại liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh luận tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT X THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
1. Về điều luật áp dụng:
Ý kiến của Thẩm phán Liễu:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Ý kiến của Thẩm phán Tín: Đồng ý với ý kiến của Thẩm phán Liễu
Thẩm phán chủ tọa đồng ý với ý kiến của các Thẩm phán
Kết quả biểu quyết: 3/3 Thống nhất
2. Về các vấn đề giải quyết vụ án:
Ý kiến của Thẩm phán Liễu:
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Phm Ngc Kế; giữ nguyên
bản án sơ thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
- Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Ông Phạm Ngc Kế phi
tr cho bà Đinh Thị Bích 537.083.000đồng. (Năm trăm ba mươi bảy triu không
trăm m mươi ba ngàn đồng) (Trong đó: tiền gc 500.000.000đồng, tin lãi:
37.083.000đồng).
- Đinh Thị Bích tr li cho ông Phm Ngc Kế bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu n tài sn gn lin với đất s
8
CH01071 do y ban nhân dân huyn Diên Khánh cp cho ông Phm Ngc Kế
ngày 26 tháng 10 năm 2016.
- Đình chỉ yêu cu khi kin ca nguyên đơn đối vi b đơn Trương
Th Túy Phượng. Hu qu ca việc đình chỉ theo quy định tại Điều 218 B lut
T tng dân s.
Ý kiến của Thẩm phán Tín: Đồng ý với ý kiến của Thẩm phán Liễu
Thẩm phán chủ tọa đồng ý với ý kiến của các Thẩm phán
Kết quả biểu quyết: 3/3 Thống nhất
3. Về án phí:
Ý kiến của Thẩm phán Liễu: Ông Phm Ngc Kế phi chịu 300.000đồng
án phí dân s phúc thm nhưng được tr vào s tin tm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s AA/2021/0001356 ngày
20/6/2024 ca Chi cc thi hành án dân s huyn Diên Khánh. Ông Kế đã nộp đủ
án phí dân s phúc thm.
Ý kiến của Thẩm phán Tín: Đồng ý với ý kiến của Thẩm phán Liễu
Thẩm phán chủ tọa đồng ý với ý kiến của các Thẩm phán
Kết quả biểu quyết: 3/3 Thống nhất
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nghị án kết thúc vào hồi …… giờ ….. cùng ngày.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 96/2024/DS-PT Bản án số 96/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 96/2024/DS-PT Bản án số 96/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất