Bản án số 22/2024/DSST ngày 30/11/2024 của TAND huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2024/DSST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2024/DSST ngày 30/11/2024 của TAND huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đạ Tẻh (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 22/2024/DSST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lộc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN Đ TH
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 22/2024/DS-ST
Ngày: 30 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN Đ TH, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hi thẩm nhân dân:
Ông Bùi Đình Đạo
Bà Phan Thị Hồng Loan
Bà Nguyễn Thị Loan
- Thư ký Toà n ghi biên bn phiên tòa: Bà Nguyễn Thị t - Thư ký Tòa
án, Tòa án nhân dân huyn Đạ Th, tỉnh Lâm Đồng.
- Đi din Vin Kim st nhân dân huyn Đ Th, tnh Lâm Đồng tham
gia phiên toà: Bà Vũ Thị Dung - Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Toà án nhân dân huyn Đạ Th xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 56/2024/TLST-DS ngày 26/7/2024 về
vic “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 24/QĐST-DS ngày 28/8/2024 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số
22/2024/QĐST-DS ngày 13/9/2024, giữa”:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm: 1990
Địa chỉ: Tổ dân phố E, thị trấn Đ, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. “Có mặt.”
- Bị đơn: Bà Đoàn Thị Bạch T, sinh năm: 1976
Địa chỉ: Thôn A, xã T, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. “Vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai không có lý do”
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như tại
phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Phạm Thị L trình bày:
Vào đầu năm 2023 chị L có cho bà T vay số tiền là 50.000.000đ (Năm
mươi triệu đồng) tuy nhiên do quen biết nhau nên giữa hai bên không làm giấy
tờ gì mà chỉ hẹn khi nào chị L cần thì bà T phải thu xếp tiền đ trả. Sau đó đến
tháng 12 năm 2023 chị L được biết bà T cũng đã vay tiền của rất nhiều người
mà không lập giấy tờ gì và cũng không trả tiền cho ai nên đến ngày 02/01/2024
chị L đã cùng những người cho vay khác đến nhà bà T đ yêu cầu bà T trả tiền.
2
Tuy nhiên bà T không có tiền trả nên bà T đã tự tay viết một tờ giấy ghi là “đơn
xin nhận nợ” có nội dung thừa nhận mượn tiền và lit kê họ và tên cũng như số
tiền cụ th và chữ ký xác nhận bên cạnh của của từng người, trong đó có nội
dung như sau: “… Hin tại tôi có mượn của những người sau: … Phạm Thị L 40
triu+ 10 triu (Năm mươi triu)”. Bà T cũng viết nội dung hứa sau khi bán đất
xong và làm trả từ từ cho mọi người. Bà T xin mọi người tiền lãi còn số tiền gốc
hứa sẽ trả cho mọi người trong vòng 6 tháng k từ ngày 02/01/2024 đến ngày
02/6/2024. Tuy nhiên đến hết đến 02/6/2024 bà T vẫn không trả cho chị L bất kì
một khoản tiền nào. Sau đó chị L có nhiều lần đến nhà bà T đ đòi tiền nhưng
không gặp được bà T.
Nay chị Phạm Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đoàn Thị Bạch T
phải trả số tiền gốc là 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), không yêu cầu tính
lãi.
Trong quá trình tố tụng Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn
bà T nhưng bà T không np cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu
cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nguyên đơn có đơn đề
nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên Tòa án đã tiến hành mở phiên họp
kiểm tra việc giao np, tiếp cận, công khai chứng cứ và đã tống đạt kết quả của
phiên họp cho bà T theo đúng quy định của B luật tố tụng dân sự.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Đạ Th phát biu ý kiến:
- Về vic tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, k từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời đim Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử đã tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thụ lý
vụ án theo đúng thẩm quyền, thu thập chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử
và mở phiên toà theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn,
đã thực hin quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
đã không thực hin quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Toà án đã tiến hành cấp tống đạt các quyết định tố tụng theo
đúng quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về vic giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kin của chị Phạm Thị L về vic buộc bà Đoàn Thị Bạch T
phải trả số tiền gốc là 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng). Về án phí: Bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
1.1. Về thẩm quyền và quan h tranh chấp trong vụ án:
Xuất phát từ vic chị Phạm Thị L khởi kin bà Đoàn Thị Bạch T về vic bà
T có vay tiền của chị L nhưng đến hẹn không trả nên phát sinh phát sinh tranh
3
chấp. Tại “đơn xin nhận nợ” bà T đã cung cấp và xác nhận chỗ ở của bà T là tại
Thôn A, xã T, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, xác định quan h tranh chấp
của vụ án là: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” và vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyn Đạ Th, tỉnh Lâm Đồng theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35 và đim a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
1.2. Bị đơn bà Đoàn Thị Bạch T đã được Tòa án triu tập hợp l lần thứ hai
nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Tại biên bản xác minh ngày
26/7/2024, công an xã T cung cấp kết quả xác minh như sau: “Bà Đoàn Thị
Bạch T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn A, xã T, huyn Đ, tỉnh Lâm
Đồng. Trong quá trình giải quyết tranh chấp về vic vay tài sản của bà T thì bà T
đã bỏ khỏi địa phương nhưng mẹ ruột của bà T là bà Lê Thị S vẫn còn sinh sống
tại Thôn A, xã T, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. Công an xã T kim tra trên h thống
dân cư thì thấy bà T chưa đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại bất cứ địa đim
nào.” Đối chiếu theo quy định tại Nghị định số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Công văn số
02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 của Tòa án nhân dân tối cao thì vic bà T thay
đổi nơi cư trú gắn với vic thực hin quyền và nghĩa vụ mà không thông báo cho
chị L biết về nơi cư mới được xem là cố tình giấu địa chỉ. Do đó, Hội đồng xét
xử căn cứ đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự đ
xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Phạm Thị L đã cung cấp
tài liu, chứng cứ là bản chính “đơn xin nhận nợ” do chính tay bà T tự viết và ký
tên trong đó th hin nội dung nhận nợ chị L số tiền là 50.000.000đ (Năm mươi
triệu đồng) và hẹn đến ngày 02/6/2024 sẽ trả. Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ
án cũng như các thông báo về phiên họp kim tra vic giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ cho bà T nhưng bà T không nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến đ
trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kin của chị L cũng như không
nộp bất kì tài liu, chứng cứ nào đ chứng minh cho vic mình không vay hoặc
đã trả xong cho chị L. Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 đây là những tình tiết, sự kin không cần phải chứng minh do một bên
đương sự không có yêu cầu phản đối. Vì vậy vic chị L căn cứ vào “đơn xin
nhận nợ” đ khởi kin bà T là hoàn toàn có cơ sở.
Xét thấy tại “đơn xin nhận nợ” th hin số tiền cụ th mà bà T đã mượn của
chị L và có th hin thời hạn trả tiền và xin không trả lãi. Quá thời hạn mà bà T
đã cam kết và chị L đã nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng bà T vẫn không thực hin
nghĩa vụ trả nợ. Căn cứ các Điều 463, 466, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015, xác
định đây là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi nên vic chị L khởi
kin bà T yêu cầu phải trả số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), không
yêu cầu tính lãi là có căn cứ nên cần chấp nhận.
4
Từ những phân tích, đánh giá trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận
toàn bộ yêu cầu của chị Phạm Thị L buộc bà Đoàn Thị Bạch T phải trả cho chị L
số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng).
[3] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kin được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn chị Phạm
Thị L không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn bà Đoàn Thị Bạch T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
của vụ án là: 50.000.000đ x 5% = 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92,
Điều 144, Điều 147, Điều 179, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Công văn số 02/TANDTC-PC ngày
02/8/2021 của Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, l phí Tòa án năm 2016; Điều 26
Luật Thi hành án dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn chị Phạm Thị L.
Buộc bà Đoàn Thị Bạch T phải trả cho chị Phạm Thị L số tiền
50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng).
“ Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ đng ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của B luật Dân sự năm
2015”.
2. Về án phí: Buộc bị đơn bà Đoàn Thị Bạch T phải chịu số tiền án phí có
ngạch của vụ án là 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn đồng). Hoàn trả lại số
cho chị Phạm Thị L số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 1.250.000đ
(Mt triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số 0008028 ngày
26/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Đạ Th, tỉnh Lâm Đồng.
3. Về nghĩa vụ Thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
5
cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án
được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày k từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt thì thời hạn
kháng cáo k từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết đ yêu
cầu Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Hồng Loan
Nguyễn Thị Loan
Bùi Đình Đạo
6
7
8
Tải về
Bản án số 22/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 22/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm