Bản án số 23/2024/DSST ngày 30/11/2024 của TAND huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 23/2024/DSST ngày 30/11/2024 của TAND huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đạ Tẻh (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 23/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hòa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN Đ TH
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 23/2024/DS-ST
Ngày: 30 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN Đ TH, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hi thm nhân dân:
Ông Bùi Đình Đạo
Bà Phan Thị Hồng Loan
Bà Nguyễn Thị Loan
- Thư Toà n ghi biên bn phiên tòa: Nguyn Th t - Thư Tòa
án, Tòa án nhân dân huyn Đạ Th, tỉnh Lâm Đồng.
- Đi din Vin Kim st nhân dân huyn Đ Th, tnh Lâm Đồng tham
gia phiên toà: Bà Vũ Thị Dung - Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Toà án nhân dân huyn Đạ Th xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 57/2024/TLST-DS ngày 26/7/2024 về
vic “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 25/QĐST-DS ngày 28/8/2024 theo Quyết định hoãn phiên tòa số
23/2024/QĐST-DS ngày 13/9/2024, giữa”:
- Nguyên đơn: Ông Nguyn Hu H, sinh năm: 1975
Địa ch: Thôn A, xã T, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. “Có mặt.”
- Bị đơn: Đoàn Thị Bch T, sinh năm: 1976
Địa ch: Thôn A, T, huyn Đ, tnh Lâm Đồng. “Vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai không có lý do”
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án cũng như tại
phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông Nguyễn Hữu H trình bày:
Vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2023 ông H có cho T vay stiền
70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng) tuy nhiên do quen biết nhau nên giữa hai
bên không làm giấy tờ chỉ hẹn khi nào ông H cần thì bà T phải thu xếp
tiền đ trả. Sau đó đến tháng 12 năm 2023 ông H được biết T cũng đã vay
tiền của rất nhiều người không lập giấy tờ cũng không trả tiền cho ai
nên đến ngày 02/01/2024 ông H đã cùng những người cho vay khác đến nhà
2
T đ yêu cầu T trả tiền. Tuy nhiên T không tiền trả nên bà T đã ttay
viết một tờ giấy ghi “đơn xin nhận nợ” nội dung thừa nhận mượn tiền
lit htên cũng như số tiền cụ th chữ xác nhận bên cạnh của của
từng người, trong đó nội dung như sau: “… Hin tại tôi mượn của những
người sau: … Nguyễn Hữu H 70 triu”. Bà T cũng viết nội dung hứa sau khi bán
đất xong và làm trả từ từ cho mọi người. T xin mọi người tiền lãi còn số tiền
gốc hứa strả cho mọi người trong vòng 6 tháng k từ ngày 02/01/2024 đến
ngày 02/6/2024. Tuy nhiên đến hết đến 02/6/2024 bà T mới chỉ trả thêm cho ông
H được 10.000.000đ (Mười triệu đồng). Sau đó ông H có nhiều lần đến nhà bà T
đ đòi tiền nhưng không gặp được bà T.
Nay ông Nguyễn Hữu H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đoàn Thị Bạch
T phải trả số tiền gốc là 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng), không yêu cầu tính
lãi.
Trong quá trình tố tụng Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn
T nhưng bà T không np cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu
cầu của nguyên đơn các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nguyên đơn đơn đề
nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên Tòa án đã tiến hành mở phiên họp
kiểm tra việc giao np, tiếp cận, công khai chứng cứ đã tống đạt kết quả của
phiên họp cho bà T theo đúng quy định của B luật tố tụng dân sự.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Đạ Th phát biu ý kiến:
- Về vic tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, k tkhi
thụ ván cho đến trước thời đim Hội đồng xét xnghị án, Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử đã tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thụ lý
vụ án theo đúng thẩm quyền, thu thập chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử
mở phiên toà theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn,
đã thực hin quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
đã không thực hin quyền nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Toà án đã tiến hành cấp tống đạt các quyết định tố tụng theo
đúng quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về vic giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kin của ông Nguyễn Hữu H về vic buộc Đoàn Th
Bạch T phải trả số tiền gốc 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng). Về án phí: Bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ vụ án, đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng:
1.1. Về thẩm quyền và quan h tranh chấp trong vụ án:
Xuất phát từ vic ông Nguyễn Hữu H khởi kin Đoàn Thị Bạch T về
vic T vay tiền của ông H nhưng đến hẹn vẫn chưa trả đủ nên phát sinh
3
phát sinh tranh chấp. Tại đơn xin nhận nợ” bà T đã cung cấp và xác nhận chỗ ở
của bà T là tại Thôn A, xã T, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, xác định quan h
tranh chấp của vụ án là: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyn Đạ Th, tỉnh Lâm
Đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35 đim a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
1.2. Bị đơn bà Đoàn Thị Bạch T đã được Tòa án triu tập hợp l lần thứ hai
nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do. Tại biên bản xác minh ngày
26/7/2024, công an T cung cấp kết quả xác minh như sau: “Bà Đoàn Thị
Bạch T đăng hộ khẩu thường trú tại Thôn A, T, huyn Đ, tỉnh Lâm
Đồng. Trong quá trình giải quyết tranh chấp về vic vay tài sản của bà T thì bà T
đã bỏ khỏi địa phương nhưng mẹ ruột của bà T là bà Lê Thị S vẫn còn sinh sống
tại Thôn A, xã T, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. Công an xã T kim tra trên h thống
dân thì thấy T chưa đăng thường trú hoặc tạm trú tại bất cứ địa đim
nào.” Đối chiếu theo quy định tại Nghị định số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Công văn số
02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 của Tòa án nhân dân tối cao thì vic T thay
đổi nơi cư trú gắn với vic thực hin quyền và nghĩa vụ mà không thông báo cho
ông H biết về nơi mới được xem cố tình giấu địa chỉ. Do đó, Hội đồng xét
xử căn cứ đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự đ
xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn ông Nguyễn Hữu H đã cung
cấp tài liu, chứng cứ bản chính “đơn xin nhận nợ” do chính tay T tviết
tên trong đó th hin nội dung bà T nợ của ông H số tiền
70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng) và hẹn đến ngày 02/6/2024 sẽ trả. Tòa án đã
gửi Thông báo thụ vụ án cũng như các thông báo về phiên họp kim tra vic
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho bà T nhưng bà T không nộp cho Toà
án văn bản ghi ý kiến đ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kin của
ông H cũng như không nộp bất kì tài liu, chứng cứ nào đ chứng minh cho vic
mình không vay hoặc đã trả xong cho ông H. Mặc ông H không cung cấp
được tài liu, chứng cứ chứng minh cho vic trả T đã trả được cho ông H số
tiền là 10.000.000đ (Mười triệu đồng) nhưng xét thấy vic ông H tự nguyn thừa
nhận như trên là hoàn toàn có lợi cho bà T. Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 đây những tình tiết, sự kin không cần phải chứng
minh do một bên đương sự thừa nhận hoặc không yêu cầu phản đối. vậy
vic ông H căn cứ vào “đơn xin nhận nợ” đ khởi kin T hoàn toàn
sở.
Xét thấy tại “đơn xin nhận nợ” th hin số tiền cụ th mà bà T đã mượn của
ông H và có th hin thời hạn trả tiền và xin không trả lãi. Quá thời hạn mà bà T
đã cam kết ông H đã nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng T mới chỉ trả ông H
10.000.000đ (Mười triệu đồng). Như vậy bà T vẫn chưa thực hin xong nghĩa vụ
của mình. Căn cứ các Điều 463, 466, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015, xác định
4
đây là hợp đồng vay tài sản kỳ hạn không lãi nên vic ông H khởi kin
T yêu cầu phải trả số tiền 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng), không yêu cầu
tính lãi là có căn cứ nên cần chấp nhận.
Từ những phân tích, đánh giá trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận
toàn bộ yêu cầu của ông Nguyễn Hữu H buộc Đoàn Thị Bạch T phải trả cho
ông H số tiền 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng).
[3] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kin được chấp nhận toàn b nên nguyên đơn ông
Nguyễn Hữu H không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn bà Đoàn Thị Bạch T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
của vụ án là: 60.000.000đ x 5% = 3.000.000đ (Ba triệu đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92,
Điều 144, Điều 147, Điều 179, Điều 227, Điều 228, Điều 271 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Công văn số 02/TANDTC-PC ngày
02/8/2021 của Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, l phí Tòa án năm 2016; Điều 26
Luật Thi hành án dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu H.
Buộc bà Đoàn Thị Bạch T phải trả cho ông Nguyễn Hữu H số tiền
60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ đng ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của B luật Dân sự năm
2015”.
2. Về án phí: Buộc bị đơn bà Đoàn Thị Bạch T phải chịu số tiền án phí
ngạch của vụ án 3.000.000đ (Ba triệu đồng). Hoàn trả lại số cho ông Nguyễn
Hữu H số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp 1.500.000đ (Mt triệu
năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0008029 ngày 26/7/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyn Đạ Th, tỉnh Lâm Đồng.
5
3. Về nghĩa vụ Thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7,7a,7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án
được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày k từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt thì thời hạn
kháng cáo k từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết đ yêu
cầu Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyn huyn Đạ Th;
- Chi cục THADS huyn Đạ Th;
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Đình Đạo
6
7
8
Tải về
Bản án số 23/2024/DSST Bản án số 23/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2024/DSST Bản án số 23/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất