Bản án số 474/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 474/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 474/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 474/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 474/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 474/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc ông Lâm Đức H2 và bà Lương Thị N liên đới trả cho bà Đoàn Thị H1 số tiền vay 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 474/2024/DS-PT
Ngày 03 - 12 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thm phán: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 440/2024/TLPT-DS ngày 25 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 154/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện U Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 467/2024/QĐ-PT ngày
13 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Bà Đoàn Thị H1, sinh năm 1965 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp
14, N, huyện U tỉnh C..
- B Ông Lâm Đức H2, sinh năm 1961 (có mặt); Bà Lương Thị N,
sinh ngày 10/01/1964 (xin vắng mặt). Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 14, N, huyện U tỉnh
C..
- i kháng cáo: Ông Lâm Đức H2 bà Lương Thị N là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Bà H1 trình bày: Vợ chồng ông H2, bà N có nợ bà số tiền cụ thể
như sau: Ngày 09 tháng 03 năm 2023 ông H2, bà N vay của bà số tiền là
30.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 2.000.000đ/tháng, khi vay ông H2 có ghi
giấy nhận nợ cho bà; Ngày 09 tháng 04 năm 2023 ông H2 và bà N vay thêm số tiền
là 30.000.000 đồng, ông H2 có ký vào tờ giao kèo. Như vậy, tổng cộng hai khoản
2
vay vợ chồng ông H2 và bà nợ bà số tiền là 60.000.000 đồng, bà yêu cầu ông H2
và bà N trả cho bà số tiền 60.000.000 đồng.
- Ông c H2 trình bày: Tại tờ nhận nợ 30.000.000 đồng, lãi suất
2.000.000 đồng là do ông viết và ký tên người nhận nhưng khoản vay này vợ ông
đã trả cho bà H1 xong nên không còn nợ bà H1; Đối với khoản vay tại tờ giao kèo
ngày 09 tháng 3 năm 2023 tại phiên tòa ngày 14 tháng 6 năm 2024 ông xác định
ông không ký vào tờ giao kèo này, tại phiên tòa ngày 13 tháng 9 năm 2024 ông xác
định lại chữ ký tại tờ giao kèo này là của ông, nên vợ chồng ông thừa nhận nợ bà
Đoàn Thị H1 số tiền là 30.000.000 đồng và chỉ đồng ý trả cho bà H1 số tiền
30.000.000 đồng.
- Bà N trình bày: Đối với số tiền vay 30.000.000 đồng lãi suất
2.000.000 đồng tại tờ nhận nợ do ông H2 ký là vợ chồng bà có nợ, nhưng khi bà
hốt hụi do bà H1 làm chủ bà đã trả cho bà H1 xong, nhưng do tin tưởng bà không
thu hồi lại biên nhận, nên không đồng ý trả khoản tiền này; Đối với khoản vay tại
tờ giao kèo ngày 09 tháng 3 năm 2023 bà thừa nhận còn nợ bà H1 số tiền là
30.000.000 nên chỉ đồng ý trả cho bà H1 số tiền này.
i Bn án dân s m s 154/2024/DS-ST ngày 13
tháng 9 2024 ca Tòa án nhân dân huyn U Minh nh:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị H1 về việc yêu cầu
ông Lâm Đức H2, bà Lương Thị N trả tiền vay. Buộc ông Lâm Đức H2 và bà
Lương Thị N liên đới trả cho bà Đoàn Thị H1 tổng số tiền vay 60.000.000 (sáu
mươi triệu) đồng.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm thi hành, chi phí giám định,
án phí và quyền kháng cáo theo quy định.
Ngày 24/9/2024, ông H2 bà N kháng cáo bản án sơ thẩm yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm chỉ thừa nhận nợ bà H1 30.000.000đ.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông H2 bà N không cung cấp thêm chứng cứ gì mới
và cho rằng biên nhận chữ đỏ là hẹn trả vốn cho biên nhận chữ xanh, thực tế chỉ nợ
một biên nhận chữ màu đr với số tiền 30.000.000đ. Bà H1 xác định ông H2 bà N
vay hai lần, hai biên nhận, mỗi biên nhận nợ 30.000.000đ, tổng nợ là 60.000.000đ
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm: Về tố
tụng Thẩm phán, HĐXX và đương sự chấp hành đúng quy định của BLTTDS. Về
nội dung có căn cứ xác định yêu cầu khởi kiện của bà H1 là đúng, vì vậy căn cứ
khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự kiến nghị không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông H2 bà N, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 154/2024/DS-
ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện U Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về hình thức, về nội dung và thời hạn kháng cáo ông H2 bà N thực hiện
đúng quy định tại các điều 272,273 BLTTDS, được HĐXX xem xét yêu cầu kháng
cáo của ông bà theo trình tự phúc thẩm. Về thẩm quyền, cấp sơ thẩm xác định
3
đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp và thụ lý giải quyết đúng quy
định tại Điều 26, 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của ông H2 bà N: Đối với khoản nợ 30.000.000đ
tại biên nhận ngày 09/4/2023 nét chữ mực màu đỏ ông H2 bà N thừa nhận còn nợ
và đồng ý trả cho bà H1 nên HĐXX không can thiệp điều chỉnh. Như vậy hai bên
chỉ tranh chấp số nợ 30.000.000đ tại biên nhận nét chữ viết màu xanh không ngày
tháng, số nợ này ông H2 bà N cho rằng đã thanh toán cho bà H1 xong, tuy nhiên về
chứng cứ thanh toán xong chỉ là lời khai của ông H2 bà N, ngoài ra ông bà không
cung cấp thêm chứng cứ nào khác, trong khi đó chứng cứ ông bà còn nợ số tiền
này là giấy nhận nợ do ông H2 viết và ký tên hiện nay bà H1 đang quản lý, điều
này chứng minh ông bà chưa thanh toán xong khoản nợ này, vì nếu thanh toán
xong thì ông bà phải nhận lại biên nhận, do đó kháng cáo của ông H2 bà N là
không có căn cứ, HĐXX giữ nguyên bản án sơ thẩm nêu trên.
Quan điểm của đại diện VKS tham gia phiên toà phù hợp với nhận định của
HĐXX.
[2] Các phần khác của án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị HĐXX
không xem xét đến.
[3] Án phí phúc thẩm ông H2 bà N phải chịu theo quy định tại điều 148
BLTTDS.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án. Không chấp nhận kháng cáo của ông Lâm Đức H2
và bà Lương Thị N. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 154/2024/DS-ST ngày
13 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện U Minh. Tuyên x:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị H1. Buộc ông Lâm
Đức H2 và bà Lương Thị N liên đới trả cho bà Đoàn Thị H1 số tiền vay
60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng.
K t ngày bà H1 n khi thi hành xong tt
c các khon tin, nu ông H2 bà N chm thi hành thì hàng tháng ông bà còn phi
chu thêm khon lãi trên s tin chm thi hành theo mc lãi sunh ti
khou 468 ca B lut Dân s.
2. Buộc ông Lâm Đức H2 và bà Lương Thị N liên đới trả cho bà Đoàn Thị
H1 chi phí giám định là 5.870.000 (năm triệu tám trăm bảy mươi nghìn) đồng.
3. Về án phí dân sự: Án phí sơ thẩm và phúc thẩm ông Lâm Đức H2, bà
Lương Thị N được miễn do là người cao tuổi.
4
Bà Đoàn Thị H1 không phải chịu án phí, ngày 24 tháng 4 năm 2024 bà đã
nộp tạm ứng số tiền 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng theo lai thu số
6395 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau được nhận lại.
ng hp bnh tu 2 Lut Thi hành án
dân s c thi hành án dân si phi thi hành án dân s có quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng ch nh tu 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hic thc hinh tu 30 Lut thi
hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 474/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 474/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 535/2024/DS-PT ngày 12/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 09/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm