Bản án số 95/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 95/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 95/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 95/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn S khởi kiện Đặng Xuân T về hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HẢI DƯƠNG
Bn án s: 95/2024/DS-PT
Ngày: 04 - 12 - 2024
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - hnh phúc
V/v tranh chp hợp đồng vay tài sn
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HẢI DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Đăng Huy
Các Thm phán: Ông Phm Anh Tuyết
Bà Phm Thúy Hng
- Tphiên tòa: Thị Mai Trang Thư Tòa án nhân dân tnh
Hải Dương
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Hi Dương: Phan Th Thu
Huyn - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 04 tháng 12 năm 2024 ti Tr s Tòa án nhân dân tnh Hải Dương
xét x phúc thm công khai v án th s 103/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng
11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do bản án dân s thẩm
s 46/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân thành ph
Hải Dương, tỉnh Hải Dương bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
phúc thm s 108/2024/QĐ-PT ngày 13 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1967; Có mặt
Địa chi: Thôn K, xã B, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
2. Bị đơn: Ông Đặng Xuân T, sinh năm 1974; Có mặt
Nơi đăng ký thường trú: Thôn C, xã Q, huyện K, tỉnh Thái Bình;
Chỗ nơi làm việc: Trạm viễn thông T5 - Quảng Ninh thuộc Đài viễn
thông H Trung tâm hạ tầng mạng miền B.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị L, sinh năm
1970; địa chi: Thôn K, xã B, thị xã K, tỉnh Hải Dương. Có mặt
Người đại diện theo ủy quyền của L: Ông Nguyễn Văn S nguyên đơn.
Có mặt
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn - ông Nguyễn Văn S. Có mặt
Bản án không bị kháng nghị.
NI DUNG V ÁN
1. Nguyên đơn ông Nguyễn Văn S đồng thời là người đại diện theo ủy
quyền của bà Nguyễn Thị L trình bày:
2
Ông quen biết ông Đặng Xuân T thông qua người quen ông Trần Văn
S1. Vào năm 2015, ông muốn xin việc cho hai con nên gặp ông T nhờ giúp đỡ.
Ông T nhận lời hứa xin việc vào làm tại Trung tâm hạ tầng viễn thông miền B,
mỗi con là 230 triệu đồng, nhưng do có 1 con gái nên lấy tổng 450 triệu đồng và
hẹn đến cuối năm 2017 sẽ được đi làm. Sau khi giao được một vài lần tiền, do ông
T rủ nên ông đồng ý đầu tư mua máy thu sóng để bán lại cho Trung tâm hạ tầng
viễn thông miền B là cơ quan ông T đang làm để hưởng chênh lệch tiền lời. Ông
đã giao tiền mặt cho ông T nhiều lần. Mỗi lần nhận tiền, ông T tự viết và ký giấy
biên nhận bằng hình thức viết giấy vay tiền, cụ thể: Ngày 23/11/2016, nhận 180
triệu đồng; ngày 23/12/2016 nhận 150 triệu đồng; ngày 24/01/2017 nhận 30 triệu
đồng; ngày 17/3/2017 nhận 130 triệu đồng; ngày 27/3/2017 nhận 260 triệu đồng;
ngày 17/4/2017 nhận 70 triệu đồng; ngày 22/6/2017 nhận 30 triệu đồng. Tổng số
tiền ông T nhận của ông là 850 triệu đồng là tiền chung của vợ chồng ông. Từng
lần giao tiền giấy vay đều thực hiện ở thành phố H chỉ hai người tham
gia. Trong giấy vay tiền ngày 23/11/2016, có thoả thuận 06 tháng sau sẽ trả ông
tiền, còn các giấy khác không ghi thời hạn trả. Để làm tin, ông T đã đưa lại cho
ông bản gốc Bằng tốt nghiệp cao đẳng của Trường cao đẳng K ngành cơ điện của
ông T. Việc thoả thuận xin việc và đầu tư mua máy thu sóng chỉ có ông và ông T
tham gia, không có ai làm chứng.
Đến cuối năm 2017, các con ông vẫn chưa được đi làm. Ông T khất đến
tháng 3/2018 nhưng rồi không thực hiện được. Khi ông đòi tiền, ông T hứa hẹn
nhiều lần nhưng không trả thể hiện qua tin nhắn zalo. Ông làm đơn tố cáo đến
Công an thành phố H nhưng không được giải quyết và được hướng dẫn đến Toà
án khởi kiện. vậy, ông khởi kiện đề nghị Toà án buộc ông T trách nhiệm trả
ông số tiền 850 triệu đồng tiền gốc tiền lãi 531.630.000đ. Sau đó ông rút yêu
cầu khởi kiện đòi tiền lãi.
Quá trình giải quyết tại Toà án, ông mới biết Giấy biên nhận trả tiền
ngày 03/01/2019 do ông Thủy cung C. Ông bác bỏ chứng cứ y ngày
03/01/2019 ông chưa nhận được số tiền 800 triệu đồng và không tên trong giấy.
Ông cho rằng qtrình giải quyết tại Công an thành phố H, thông qua người quen
ông Tiêu Xuân T1 giới thiệu nên ông gặp ông Nguyễn Huy T2 là cán bộ công an
thành phố H xem xét giải quyết đơn tố cáo của ông. Sau đó được ông T2 hướng
dẫn viết xác nhận một số giấy tờ tài liệu với nội dung “Tên tôi là Nguyễn
Văn S; ttại: B, K, Hải Dương xác nhận nội dung trên đúng sự thật” rồi tên
Nguyễn Văn S. Tại giấy biên nhận trả tiền ngày 03/01/2019 cũng có ghi nội dung
xác nhận như trên nên ông đề nghị thu thập hồ sơ trình báo và làm việc tại Công
an thành phố H. Ông đề nghị giám định tài liệu Giấy bên nhận trả tiền ngày
03/01/2019 về chữ ký, chữ viết của ông, thời điểm , viết nội dung nào
trước nội dung nào có sau.
3
2. Bị đơn - ông Đặng Xuân T trình bày:
Năm 2016, ông có đặt vấn đề vay tiền của ông S để làm ăn, không phải để
nhận xin việc cho con ông S. Ông S nhất trí cho ông vay và tính lãi
2.000đ/triệu/ngày ông giao Bằng tốt ngiệp của trường cao đẳng K ngành
điện cho ông Sáu G làm tin. Ông vay của ông S nhiều lần, tổng số tiền vay là 850
triệu đồng đã bao gồm cả gốc và lãi. Khi viết giấy vay tiền và giao nhận tiền, ông
S đã cắt tiền lãi vào tiền gốc, bản gốc giấy vay tiền từng lần do ông Sáu G. Ví dụ
viết giấy vay là 260 triệu đồng nhưng thực tế giao nhận là 200 triệu đồng. Do thời
gian đã lâu nên ông không nhớ thời gian, số tiền vay gốc thực tế, số tiền lãi trừ
vào tiền gốc của từng lần vay bao nhiêu. Tài liệu chứng minh 850 triệu đồng
gồm cả gốc lãi không có. Các giấy vay tiền mà ông S cung cấp đúng là chữ ,
chữ viết của ông.
Quá trình vay, ông đã trả dần được 40 triệu đồng tiền mặt nhưng không viết
giấy. Đến ngày 03/01/2019, ông trả 800 triệu đồng, chỉ còn nợ 10 triệu đồng
thoả thuận khi nào trả 10 triệu đồng thì ông S trả lại ông B cao đẳng cơ điện. Nội
dung này được thể hiện tại Giấy biên nhận trả tiền đề ngày 03/01/2019 giữa ông
và ông S. Ông đã soạn thảo nội dung đánh máy sẵn sau mang đến cho ông S viết
và ký khi nhận số tiền 800 triệu đồng vào ngày 03/01/2019. Các lần trả tiền đều
bằng tiền mặt, tại quán pngã 6 Tổng hợp gần đại lộ đường H, thành phố
H, chỉ có ông và ông S tham gia, không có người làm chứng.
Nguồn gốc số tiền 800 triệu đồng đã trả cho ông S ngày 03/01/2019 là do
ông vay của bà Nguyễn Thị Hồng S2 195 triệu đồng, vay của anh Đặng Hồng L1
110 triệu đồng vay của ông Phạm Khắc T3 230 triệu đồng đều cuối năm
dương lịch năm 2018, tổng số tiền vay là 535.000đ, số tiền còn lại là từ tiền lương
tiết kiệm được. Ngoài ra, ông không vay mượn của ai khác.
Đến tháng 2/2020, ông S đòi ông trả 10 triệu đồng nhưng chưa có. Sau đó,
ông S làm đơn tố cáo ông đến Công an thành phố H. Khi làm việc với cán bộ công
an, ông đã xuất trình giấy biên nhận trả tiền đề ngày 03/01/2019 bản phô tô. Sau
ông S lại tiếp tục làm đơn đến Toà án khởi kiện mà không thông báo. Nay, ông S
khởi kiện đòi ông trả 850 triệu đồng, ông không đồng ý. Ông đồng ý trả 10 triệu
đồng và yêu cầu ông S trả lại Bằng cao đẳng bản gốc cho ông.
3. Những người làm chứng trình bày:
- Anh Đỗ Hồng L2 xác nhận tháng 12/2018, ngày cụ thể không nhớ, anh
cho ông Đặng Xuân T vay số tiền 110 triệu đồng mục đích để ông T trả nợ, nay
ông T đã trả hết nợ. Chị Nguyễn Thị H xác nhận cuối năm 2018 cho ông T vay
tổng số tiền 195 triệu đồng không lãi, ông T có nói mục đích sử dụng số tiền vay
nhưng do thời gian lâu nên chị không nhớ, nay ông T vẫn còn nợ 75.450.000đ.
Ông Phạm Khắc T3 xác nhận ngày 01/3/2013, ông cho vợ chồng ông T vay số
tiền 230 triệu đồng nhưng sau đó ông T nhờ ông Giấy xác nhận vay tiền đề
4
ngày 17/5/2024 là ông T vay vào cuối năm 2018.
- Ông Trần Văn S1 xác nhận: Năm 2013-2014 ông Sáu Q ông T do ông S
đi cùng với ông đến gặp ông T để nhờ xin việc cho cháu ông S1. Lúc này, ông S
cũng có nhu cầu xin việc cho con nên ông S xin số điện thoại ông T. Sau đó, ông
S liên lạc với ông T nói chuyện với nhau như thế nào ông không biết, không liên
quan. Năm 2016-2017, ông S giao tiền cho ông T không biết mục đích để làm gì.
- Ông Nguyễn Huy T2 xác nhận: Trước đây ông công tác tại quan Cảnh
sát điều tra Công an thành phố H nay chuyển công tác ở Văn phòng điều tra Công
an tỉnh H. Vào khoảng cuối năm 2019 đầu năm 2020, thông qua ông Tiêu Xuân
T1 (ng an phường N, thành phố H) là người quen của ông Nguyễn Văn S, ông
tiếp nhận đơn trình báo của ông S nội dung ông Đặng Xuân T chiếm đoạt
tiền. Quá trình làm việc, ông T cho biết đã trả tiền và nộp tài liệu chứng minh trả
tiền. Nhưng do thời gian đã lâu nên giờ ông không nhớ số tiền trả bao nhiêu.
Xác định nội dung đơn không có dấu hiệu tội phạm nên ông thông tin lại sự việc
cho ông T1 để báo cho ông S biết. Hồ đơn tố cáo của ông S do thời gian đã lâu
không thụ tin báo tội phạm nên bị thất lạc, không để cung cấp cho Toà
án. Quá trình làm việc với ông S và ông T, ông không hướng dẫn mọi người viết
và ký khống vào giấy trắng.
- Ông Tiên Xuân T4 xác nhận: Do quen biết ông Nguyễn Văn S, vào
khoảng năm 2018, được ông S nói chuyện vviệc ông S đưa tiền cho ông Đặng
Xuân T nhờ xin việc cho con nhưng không xin được việc mà không trả lại tiền.
Sau đó, ông hướng dẫn ông S làm đơn tcáo ông T và cùng đến Công an thành
phố H để gửi đơn. Quá trình làm việc, ông không tham gia trực tiếp nên không
biết ông S cán bộ công an làm việc, trao đổi với nhau như thế nào. Đến khoảng
giữa năm 2020, ông gọi điện hỏi thì được ông Nguyễn Huy T2 thông tin là ông T
đã trả tiền và gửi hình ảnh giấy trả tiền qua zalo nội dung ông T trả cho ông S
800 triệu đồng. Ông thông báo lại cho ông S nhưng ông S phủ nhận việc đã
nhận tiền của ông T, sự việc tiếp theo ông không rõ.
* Ti Biên bản xác minh ngày 04/6/2024, Cơ quan cảnh sát điu tra Công
an thành ph H cung cp không th và gii quyết đơn tố cáo ca ông Nguyn
Văn S v v vic ông Đặng Xuân T chiếm đoạt s tin 850 triệu đồng nên không
có h sơ giải quyết đơn của ông S.
* Ti Kết luận giám định s 01/KL-HTHS ngày 19/3/2024 ca Phòng K1
Công an tnh H kết lun: Ch viết, ch đng tên Nguyễn Văn S i mc
“NGƯỜI NHN TIN XÁC NHN NỘI DUNG TRÊN” trên tài liu cn giám
định vi ch ký, ch viết ca nguyễn Văn S trên các tài liu so sánh do cùng
một người viết, ký ra.
* Ti Kết luận giám định s 286/KL-KTHS ngày 15/8/2024 ca V- B C1
kết lun:
5
- Không đủ sở kết lun ch in, ch ch viết dưới mục “NGƯỜI
NHN TIN C NHN NỘI DUNG TRÊN” i mục NGƯỜI TR
TIỀN” cái nào có trước, cái nào có sau trên mu cần giám định.
- Căn cứ đim b khoản 1 Điều 24 Luật giám định tư pháp năm 2012 đưc
sửa đổi, b sung năm 2020 và điểm d khoản 1 Điều 80 B lut t tng dân s năm
2015, V t chi thc hiện giám định đối vi yêu cầu giám định thời điểm viết, ,
in tài liu. Do hin nay, V chưa giải quyết được yêu cầu giám định thời điểm viết,
ký, in.
Ti bn án dân s thm s 46/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
ca Toà án nhân dân thành ph Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã quyết định: Chp
nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn, buộc ông T phi tr cho ông S,
L3 s tiền 10.000.000 đồng buc ông S phi tr li cho ông T Bng tt
nghiệp trường Cao đẳng k thut M ngành điện, mang tên Đặng Xuân T;
không chp nhn yêu cu khi kin ca ông S đòi ông T tr s tin vay
840.000.000 đồng. Đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn
v đòi tiền lãi.
Ngoài ra bn án còn áp dụng điều lut, tuyên v án phí chi phí giám định,
quyn yêu cu thi hành án và quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 12/9/2024, nguyên đơn ông Nguyễn Văn S
kháng cáo toàn b bn án.
Ti phiên tòa phúc thm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo.
- Bị đơn không đồng ý với kháng cáo của nguyên đơn, đề nghị giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
Hai bên đương sự không thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Người tham gia tố tụng người tiến hành ttụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, giữ nguyên bản án thẩm. Nguyên đơn kháng cáo không được
chấp nhận nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Kháng cáo của đương s trong thi hạn quy định tại Điều
273 B lut t tng dân s là kháng cáo hp l đưc xem xét theo trình t phúc
thm.
[2] Xem xét kháng cáo ca ông Nguyễn Văn S:
[2.1] V quan h tranh chp: Ông S cho rng giao 850 triệu đồng cho ông
T là nh xin việc cho con đầu làm ăn cùng. Ông S cung cấp các đoạn tin
6
nhắn vào các năm 2017, 2018, 2021 tuy nhiên ông T không tha nhn và không
ai làm chng cho s việc này. Trong khi đó, các lần giao tin cho ông T đu
th hin là giy vay tin. Ông S khi kin theo các giy vay tiền này các đương
s tranh chp v s tin n nên cấp sơ thẩm xác định quan h tranh chp là tranh
chp v hợp đồng cho vay tài sản là có căn cứ.
[2.2] Ti các Giy vay tiền đ ngày 23/11/2016, ngày 23/12/2016, ngày
24/01/2017, ngày 17/3/2017, ngày 27/3/2017, ngày 17/4/2017, ngày 22/6/2017 do
ông S cung cấp đu là bn gc vi tng s tin ông S cho ông T vay là 850 triu
đồng. Ông T tha nhn các giy vay tin này do ông T viết và tuy nhiên theo
ông T s tin này bao gm c gốc lãi nhưng tại các giy vay tin không ghi
tha thun v lãi, ông T cũng không cung cấp được chng c chứng minh. Do đó
xác nhn ông S đã cho ông T vay tng s tin gc là 850 triệu đồng, do ông S đã
rút yêu cu vi nên cấp sơ thẩm đình chỉ nội dung này là có căn cứ.
V vic tr n: Ông T khai đã trả trước 40.000.000 đồng tin mặt nhưng
không viết giy không nh ngày tr nợ, đến ngày 03/01/2019 tr tiếp
800.000.000 đồng nhưng ông S không tha nhn ni dung này. Ti Giy biên
nhn tr tin ngày 03/01/2019 th hin ni dung ghi nhn s tin ông T còn n
ông S 10.000.000 đng và ông T để li cho ông S 01 Bằng cao đẳng cơ điện để
làm tin. Căn cứ kết luận giám định tài liu ca Phòng K1 Công an tnh H, có căn
c xác định ch viết và ch i mục “NGƯỜI NHN TIN XÁC NHN
NỘI DUNG TRÊN” trong Giy biên nhn tr tiền đề ngày 03/01/2019 đúng
ch , ch viết ca ông S.
Ông S cho rằng ông chưa nhận được s tin ông T tr, ông b lừa ký nhưng
ông không xut trình được tài liu chng c chng minh. Ti kết luận giám định
ca V- B C1 kết luận: Không đủ cơ s kết lun ch in, chch viết dưới
mục “NGƯỜI NHN TIN XÁC NHN NỘI DUNG TRÊN” dưới mc
“NGƯỜI TR TIỀN” cái nào trưc, cái nào sau trên mu cần giám định.
Li khai ca anh T2 (cán b công an) xác định không cho ông S lưu không vào
giy trng xác minh ti Công an thành ph H không th lý, gii quyết đơn tố
cáo ca ông S. Đối với các đoạn tin nhn zalo ông S cung cp có năm 2021 (sau
thời điểm ngày 03/01/2019) đ chng minh việc đòi nợ nhưng nội dung tin nhn
không th hin s tin c th còn nợ. Giai đoạn phúc thm ông S không cung cp
thêm đưc chng c nào khác chng minh cho vic hin ông T còn n ông S
850.000.000 đồng. T những phân tích trên, xác định đến thời điểm khi kin ông
T ch còn n v chng ông S 10.000.000 đồng ông S hin gi bn gc Bng
cao đẳng đin ca ông T. Theo hợp đồng, đến nay ông T đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán. Nên cn chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Sáu B1 ông
T tr cho ông S, bà L 10.000.000 đồng, đồng thi ông S có trách nhim tr Bng
tt nghiệp cao đẳng cho ông T. Do đó kháng cáo của ông S không có căn cứ chp
7
nhn, cn gi nguyên bản án sơ thẩm.
[3] V án phí phúc thm: Ông S kháng cáo không đưc chp nhn nên phi
chu án phí dân s phúc thm.
[4] Nhng quyết định khác ca bản án sơ thm không b kháng cáo, kháng
ngh đã có hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh, Hi
đồng xét x không xem xét gii quyết.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np qun lý và s dng và s dng án phí, l
phí Tòa án.
1. Không chp nhn toàn b kháng cáo ca ông Nguyễn Văn S. Gi
nguyên bn án dân s thm s 46/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
2. V án phí dân s phúc thm: Ông Nguyễn Văn S phi chịu 300.000 đồng
án phí dân s phúc thm, đối tr vi s tiền 300.000 đồng ông S đã nộp theo biên
lai thu s 0006145 ngày 18/9/2024 ca Cc thi hành án dân s thành ph Hi
Dương, tỉnh Hải Dương, ông S đã thi hành xong.
3. Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
đã có hiệu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
4. Bn án phúc thm hiu lc thi hành k t ngày tuyên án phúc thm
04/12/2024.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Hải Dương;
- TAND TP. Hải Dương;
- Chi cc THADS TP. Hải Dương;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Bùi Đăng Huy
Tải về
Bản án số 95/2024/DS-PT Bản án số 95/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 95/2024/DS-PT Bản án số 95/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất