Bản án số 92/2025/DS-PT ngày 20/08/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 92/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 92/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 92/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 92/2025/DS-PT ngày 20/08/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Gia Lai |
| Số hiệu: | 92/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 20/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn Cù Thị Lệ Hằng - bị đơn Nguyễn Thành Chánh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 92/2025/DS-PT
Ngày: 20/8/2025
V/v thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Công Phương.
- Các Thẩm phán: Ông Phan Minh Dũng.
Ông Ung Quang Định.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Cường là Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa: Bà
Đặng Thị Thanh Trúc-Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 83/2025/TLPT-DS ngày 27 tháng 6 năm
2025, về tranh chấp thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 52/2025/DS-ST ngày 22 tháng 05 năm
2025của Toà án nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 2-Gia Lai) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 105/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Cù thị Lệ H; địa chỉ: Thôn V, xã N, thị xã A, tỉnh Bình
Định (nay là phường A, tỉnh Gia Lai); có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà H: Luật sư Lê Văn K, hoạt
động tại Công ty L-Chi nhánh tại phường B, tỉnh Gia lai; địa chỉ: A L, phường B,
tỉnh Gia Lai.
2. Bị đơn:
- Ông Nguyễn Thành C; có mặt.
- Bà Phạm Thị H1; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn V, xã N, thị xã A, tỉnh Bình Định (nay là phường A,
tỉnh Gia Lai).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn H2; địa chỉ:
Thôn V, xã N, thị xã A, tỉnh Bình Định (nay là phường A, tỉnh Gia Lai); có mặt.
2
- Người kháng cáo: Bà Cù Thị Lệ H là nguyên đơn và ông Nguyễn Thành
C là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Cù Thị Lệ H trình bày:
Giữa bà và vợ chồng ông Nguyễn Thành C và bà Phạm Thị H1 có giao dịch
mua bán cám. Việc mua bán hai bên mở sổ tự theo dõi. Đến ngày 26/4/2016, hai
bên chốt sổ nợ, vợ chồng ông C, bà H1 ghi giấy nợ cho bà, số tiền nợ theo sổ của
bà là 227.540.000đ nhưng hai bên thỏa thuận ghi chẵn số tiền 227.000.000đ, hẹn
đầu năm 2017 sẽ trả dần mỗi tháng trả từ 3.000.000đ đến 5.000.000đ. Sau khi ghi
giấy nợ thì vợ chồng ông C, bà H1 có 04 lần trả tiền, tổng số tiền đã trả cho vợ
chồng bà là 8.800.000đ, thời gian trả nợ cuối cùng là vào tháng 12 năm 2023, số
tiền còn nợ lại là 218.200.000đ. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông C, bà H1 có nghĩa
vụ trả cho vợ chồng bà 218.200.000đ và yêu cầu tính lãi do chậm trả tiền từ thời
điểm tháng 01/2017 cho đến ngày xét xử sơ thẩm, mức lãi suất theo Ngân hàng là
1,05%/tháng, tiền lãi tính là 231.401.100đ. Tổng cộng số tiền gốc và lãi là
449.601.100đ.
Bị đơn vợ chồng ông Nguyễn Thành C và bà Phạm Thị H1 thống nhất trình bày:
Vợ chồng ông bà có mua cám của bà H. Thời gian đầu vợ chồng ông bà
mua trả tiền liền. Sau đó chuyển sang hình thức mua nợ gối đầu, được thời gian
thì bùng phát dịch bệnh tai xanh nên bà H không bán cám cho vợ chồng ông nữa.
Sau đó bà H đến nhà vợ chồng ông bà buộc ông bà viết giấy nợ tiền cám là
227.000.000đ, trong đó tiền mua cám chỉ còn nợ là 68.000.000đ, (số tiền này vợ
chồng ông có theo dõi sổ riêng và tiền nhân lãi bà H đọc cho ông viết, mức lãi
suất bao nhiêu là ông không biết. Sau đó vợ chồng ông bà có trả dần cụ thể số tiền
trả, thời gian trả bao nhiêu ông bà không nhớ. Cách đây khoảng 05 năm, vợ chồng
ông bà có vay Ngân hàng 270.000.000đ, khi ông C mang tiền về nhà, bà H đến
nhà thấy tiền ông để trên bàn nên tự lấy bì tiền 270.000.000đ đi, vợ chồng ông bà
nghĩ số tiền đó trừ vào khoản tiền nợ mua cám mà ông đã ghi giấy nợ
227.000.000đ. Nay vợ chồng ông bà không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà H. Việc bà H lấy tiền của ông 270.000.000đ, thì ông thấy bà H vào nhà rồi
đi về sau đó vì sức khỏe ông đi bênh viện nên gia đình không có đơn báo cáo
Công an.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H2 trình bày:
Ông là chồng bà H ông thống nhất toàn bộ như lời trình bày của bà H về
thời điểm mua bán, số tiền còn nợ. Nay ông yêu cầu vợ chồng ông C và bà H1
phải có nghĩa vụ thanh toán cho vợ chồng ông số tiền còn nợ là 218.200.000đ
đồng, trả vào thời gian gần nhất và yêu cầu tính lãi, mức lãi suất theo Ngân hàng.
Bản án dân sự sơ thẩm số: 52/2025/DS-ST ngày 22 tháng 05 năm 2025 của
Toà án nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định (nay là Tòa án nhân dân khu
vực 2-Gia Lai) đã quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Cù Thị Lệ H, buộc vợ chồng
ông Nguyễn Thành C, bà Phạm Thị H1 phải có nghĩa vụ thanh toán cho vợ chồng
bà Cù Thị Lệ H và ông Nguyễn Văn H2 248.508.877 đồng trong đó tiền nợ gốc
là 218.200.000 đồng và tiền lãi do chậm trả tiền là 30.308.877 đồng.
3
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí dân sự sơ thẩm và quyền
kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 24 tháng 5 năm 2025, nguyên đơn bà Cù Thị Lệ H kháng cáo một
phần Bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm buộc vợ chồng ông Nguyễn Thành
C và bà Phạm Thị H1 phải thanh toán cho vợ chồng bà 176.305.600 đồng tiền lãi.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, bị đơn ông Nguyễn Thành C kháng cáo, yêu
cầu cấp phúc thẩm bác toàn bộ yêu cầu của bà Cù Thị Lệ H vì vợ chồng ông đã
trả nợ xong.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về Tố tụng: Trong giai đoạn phúc thẩm, người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) không chấp
nhận kháng cáo của bà Cù Thị Lệ H và kháng cáo của ông Nguyễn Thành C, giữ
nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của bà Cù Thị Lệ H, HĐXX thấy rằng: Tại Giấy nhận
nợ ngày đề ngày 27/6/2016 có nội dung: “ …Vợ chồng tôi hẹn bắt đầu năm 2017
tôi sẽ trả dần hàng tháng cho em mỗi tháng từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng…”,
nhưng không có nội dung nào liên quan đến việc trả lãi cũng như mức lãi suất. Bà
H cũng thừa nhận sau khi viết Giấy nhận nợ thì vợ chồng ông C, bà H1 đã trả cho
vợ chồng bà 0 lần với số tiền là 8.800.000 đồng và thời điểm trả lần cuối cùng là
vào tháng 12/2023. Do đó, cấp sơ thẩm xác định thời điểm vi phạm nghĩa vụ trả
nợ của vợ chồng ông C, bà H1 làm phát sinh tiền lãi chậm trả là vào đầu năm 2024
và mức lãi suất được tính theo quy định tại Điều 357 của bộ luật dân sự năm 2015
là có căn cứ. đúng quy định của pháp luật.
[2] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Thành C, HDXX thấy rằng: Mặc dù
trong quá trình giải quyết vụ án, vợ chồng ông C và bà H1 thừa nhận nội dung:
“Nay là ngày 26/4/2016 tôi Nguyễn Thành C có nợ của bà H 227 chẵn (Hai trăm
hai bảy triệu tiền cám …” và chữ viết’ chữ ký tại mục người viết giấy hẹn trong
Giấy nhận nợ đề ngày 27/4/2016 là của vợ chồng ông bà. Tuy nhiên, vợ chồng
ông C, bà H1 cho rằng do bà H đến nhà ông bà H1 ép buộc vợ chồng ông bà phải
viết giấy hẹn nợ trong khi vợ chồng ông đã trả xong nợ, có lúc ông C còn cho rằng
bà đã lấy đi bọc tiền 270.000.000 đồng củ vợ chồng ông vay ngân hàng tại nhà
ông, nhưng lời nại của vợ chồng ông C, bà H1 không được bà H thừa nhận và vợ
chồng ông C, bà H1 cũng không có chứng cứ gì để chứng minh nên cấp sơ thẩm
chấp nhận yêu cầu khởi kiện về tiền nợ gốc của bà H là có căn cứ.
[3] Từ những phân tích trên, xét thấy kháng cáo của bà Cù Thị Lệ H và của
ông Nguyễn Thành C là không có căn cứ nên không được HĐXX chấp nhận. Giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 148 của
Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết
4
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội thì bà Cù Thị Lệ H phải chịu 300.000 đồng. Ông Nguyễn Thành C được
miễn.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của những người
tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩm cũng như về việc giải quyết
vụ án là phù hợp với nhận định của HĐXX.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bà Cù Thị Lệ H và của ông Nguyễn
Thành C. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 52/2025/DS-ST ngày 22 tháng
05 năm 2025 của Toà án nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định (nay là Tòa án
nhân dân khu vực 2-Gia Lai).
2. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Cù Thị Lệ H phải chịu 300.000 đồng, nhưng
được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo Biên lai thu số:
0003889 ngày 05/6/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình định (nay là Phòng Thi hành án khu vực 2-Gia Lai).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Gia Lai; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND Khu vực 1;
- Phòng THADS Khu vực 1-Gia Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Tổ hành chính tư pháp;
- Tòa dân sự.
Võ Công Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm