Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Việt Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 72/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH Việt Hàn - Ông Nguyễn Văn Tuấn tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 72/2024/DS-ST
Ngày 28-9-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng
Mua bán hàng hoá.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Tân Thịnh;
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Hiền và ông Hoàng Văn Tấn.
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Trang – Thư ký Tòa án nhân
dân thị xã Việt Yên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Việt Yên tham gia phiên tòa: Ông Ong
Văn Chúc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 10 28 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thị
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 100/2023/TLST-
DS ngày 25 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xthẩm số: 85/2024/QĐXXST-DS, ngày 24
tháng 8 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Công ty TNHH B1.
Địa chỉ: Thôn Đ, xã Q, huyện V (nay là tổ dân phố Đ, phường Q, thị xã V),
tỉnh Bắc Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Đức T chức vụ: Giám đốc (có mặt).
Bị đơn: Ông Trần Văn T1, sinh năm 1973; (có mặt)
Địa chỉ: Thôn K, xã Q, huyện V (nay là tổ dân phố K, phường Q, thị xã V),
tỉnh Bắc Giang.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1963; (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Ả, xã T, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
2. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1959; (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Q, xã T, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
3. Ông Tiêu Văn S, sinh năm 1954; (vắng mặt)
2
Địa ch: Thôn C, xã T, th xã V, tnh Bc Giang.
4. Ông Đỗ Văn Á, sinh năm 1971; (vắng mặt)
Địa ch: Thôn Đ, xã T, thị xã V, tnh Bc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, ông Ngô Đức T đại diện Nguyên đơn trình
bày:
Công ty TNHH B1 chuyên bán tông thương phẩm cho các công trình, nhà
dân khách hàng nhu cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Ngày 25/8/2022, ông
Trần Văn T1 là cai xây dựng chỗ quen biết đến trụ sở Công ty TNHH B1 hỏi
mua tông của ng ty để làm công trình đường nông thôn tại địa bàn T, huyện
V (nay thị V), tỉnh Bắc Giang. Sau khi trao đổi, cùng ngày hai bên kết hợp
đồng mua bán số 25.8/ND/2022/HĐMB tại văn phòng Công ty TNHH B1. Theo ni
dung Hợp đồng: Bên mua là ông T1 và bên bán là Công ty TNHH B1. Bên mua đồng
ý mua các loi vt liu phc v công trình xây dựng: tông thương phẩm và bên
mua phi thanh toán tin cho bên bán. Đơn giá, số lượng, chủng loại được hai bên
thống nhất xác nhận ghi qua từng đơn hàng. Thi hn thanh toán: Theo tiến đ
cung cấp tng mẻ đđến 1000m
3
thì bên mua phải trả cho bên bán 70% giá trị, 30%
còn lại sẽ cng dồn vào số công nợ của khối lượng thanh toán tiếp theo cho đến khi
kết thúc công trình. Bên mua thanh toán từ 1-5 ngày sau khi hai bên chốt công nợ.
Quá trình thc hin Hợp đồng, Công ty TNHH B1 đã giao hàng hóa đầy đủ
cho ông T1 theo đúng cam kết. Vic giao nhận được phn ánh trên các phiếu giao
tông. Tuy nhiên khi kết thúc công trình (tháng 12/2022) ông T1 vi phạm hợp đồng
không thanh toán nốt số tiền còn nợ, mặc Công ty TNHH B1 đã đôn đốc nhiều
lần.
Do vậy, ngày 30/5/2023, hai bên đã chốt công nthể hiện tại bản Tổng hợp
công nợ mà ông T1 đã ký xác nhận, theo bản Tổng hợp công nợ này xác định ông T1
còn nCông ty TNHH B1 tổng số nợ khối lượng tông 4128,5 m
3
x 850.000 đ/m
3
= 3.509.225.000 đồng; tiền thuế xuất hoá đơn giá trị gia tăng của các thôn là
440.096.604 đồng. Ông T1 đã trả 3.070.000.000 đồng. Ông T1 còn nợ Công ty
TNHH B1 số tiền mua tông 879.321.604 đồng, trong đó tiền bê tông thương
phẩm còn nợ 439.225.000 đồng tiền xuất 25 hoá đơn giá trị gia tăng tổng số
tiền 440.096.604 đồng. Ngày 24/8/2024 tại buổi hgiải, ông T đại diện Công ty
TNHH B1 xác nhận ngoài số tiền đã khai số tiền ông T1 đã trả trong bản Tổng
hợp công nthì n khoản tiền 53.840.000 đồng tiền nhân công ông T1 trả sau ngày
đối chiếu công nợ, như vậy tổng số tiền ông T1 còn nợ là 825.481.604 đồng.
Nay Công ty TNHH B1 đnghị Tòa án buc ông Trần Văn T1 phải trả Công ty
TNHH B1 số tiền còn nợ 825.481.604 đồng trả số tiền lãi suất quá hạn hai
bên đã thỏa thuận tại Điều 2 của Hợp đồng đã giao kết kể từ ngày vi phạm nghĩa vụ
thanh toá cho đến ngày xét xử.
3
Bị đơn ông Trần Văn T1 trình bày: Ông là chủ cai xây dựng chuyên đổ bê tông
cho các công trình. Ông xác nhận ngày 25/8/2022, giữa ông và Công ty TNHH B1
kết hợp đồng mua bán số 25.8/ND/2022/HĐMB. Hai bên thống nhất các điều
khoản ghi trong hợp đồng. Cụ thể ông mua bê tông thương phẩm của Công ty TNHH
B1 để đổ đường giao thông nông thôn. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH
B1 đã giao đủ số lượng làm xong đường giao thông nông thôn, chất lượng bê tông,
giá thành. Ông xác định có mua khối lượng bê tông thương phẩm của Công ty TNHH
B1 số tiền mua bê tông 3.509.225.000 đồng (4.128,5m
3
x 850.000 đồng/1m
3
). Ông
đã thanh toán cho nguyên đơn số tiền 3.070.000.000 đồng theo bản Tổng hợp công
nợ ngày 30/5/2023 do Công ty TNHH B1 cung cấp trả 53.840.000 đồng tiền nhân
công. Tổng số tiền đã trả Công ty TNHH B1 là: 3.123.840.000 đồng. Số tiền
16.000.000 đồng trước đây ông trình bày nay ông xác định không liên quan đến Công
ty TNHH B1 nên ông không yêu cầu đối trừ số tiền này. Ông xác định chỉ còn nợ
Công ty TNHH B1 số tiền là 385.385.000 đồng.
Tuy nhiên ông xác định bản Tổng hợp công nợ ngày 30/5/2023 chỉ do ông
tạm ký. Các bên chưa chốt với nhau cụ thể. Ông không đồng ý trả tiền thuế xuất h
đơn giá trị gia tăng tổng số tiền 440.096.604 đồng thể hiện trong bản Tổng hợp
công nợ nêu trên stiền này các thôn phải trách nhiệm trả, đồng thời ông
Công ty TNHH B1 không thỏa thuận việc ông phải trả tiền thuế trong hợp đồng nên
ông không đồng ý trả và ông T1 không đồng ý trả khoản tiền lãi.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Đ trình bày:
Thực hiện theo nghị quyết 02 nghị quyết 16 của Hi đồng nhân dân huyện
V (nay thị V) về việc hỗ trợ làm đường giao thông nông thôn ường N), trong
đó thôn Q cũng được hỗ trợ khối lượng lớn, công việc đổ bê tông vào tháng 12/2022,
sau khi hoàn thành công việc ông Trần Văn T1 đại diện thôn, xã, huyện xác nhận
khối lượng công việc hai bên không tranh chấp gì. Đến ngày 30/12/2022 nhận
được tiền hỗ trợ của huyện tại ngân hàng N với số tiền 1.844.000.000 đồng thì ban
quản lý thôn do ông trả toàn b số tiền này trả cho ông T1 ngay tại Ngân hàng.
Việc đổ tông nêu trên ông không hợp đồng với ông T1 hoặc với ai khác.
Ông khẳng định đã trả tiền đổ tông làm đường cho thôn Quả xong không còn nợ
khoản tiền nào khác đối với ông T1 nên không liên quan đến việc Công ty TNHH B1
với ông Trần Văn T1. Còn giữa ông T1 Công ty TNHH B1 quan hệ làm ăn như
thế nào ông không biết. Việc np thuế để xuất hoá đơn giá trị gia tăng không phải do
thôn np, ông chỉ đứng ra hỗ trợ ông T1 làm các thủ tục thanh toán, thôn không mất
thêm mt khoản tiền nào khác.
Ngoài ra ông Đ không có yêu cầu đề nghị nào khác.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Văn Á trình bày:
Thực hiện theo nghị quyết 02 nghị quyết 16 của Hi đồng nhân dân huyện
V (nay thị V) về việc hỗ trợ làm đường giao thông nông thôn ường N), trong
đó thôn Đ cũng được hỗ trợ, công việc đổ bê tông vào tháng 10/2022, sau khi hoàn
thành công việc ông Trần Văn T1 và đại diện thôn, xã, huyện nghiệm thu xác nhận
khối lượng công việc để hỗ tiền tông hai bên không tranh chấp gì. Đến ngày
4
28/12/2022 trả ông Trần Văn T1 ngay tại ngân hàng N số tiền 272.900.000 đồng, lần
2 trả tại ngân hàng nng nghiệp số tiền 475.000.000 đồng. (tiền htrợ của huyện) thì
ông trả toàn b số tiền này trả cho ông T1 ngay tại Ngân hàng.
Việc đổ tông nêu trên ông không hợp đồng với ông T1 hoặc với ai khác.
Tôi khẳng định đã trả tiền đổ tông làm đường cho thôn Quả xong không còn nợ
khoản tiền nào khác đối với ông T1 nên không liên quan đến việc Công ty TNHH B1
với ông Trần Văn T1. Còn giữa ông T1 Công ty TNHH B1 quan hệ làm ăn như
thế nào ông không biết. Việc np thuế để xuất hoá đơn giá trị gia tăng không phải do
thôn np, ông chỉ đứng ra hỗ trợ ông T1 làm các thủ tục thanh toán, thôn không mất
thêm mt khoản tiền nào khác. Ngoài ra ông Á không có yêu cầu đề nghị nào khác.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn B trình bày:
Thực hiện theo nghị quyết 02 nghị quyết 16 của Hi đồng nhân dân huyện
V (nay thị V) về việc hỗ trợ làm đường giao thông nông thôn ường N), trong
đó thôn Ả cũng được hỗ trợ khối lượng lớn, công việc đổ tông vào từ tháng 8 đến
tháng 12/2022, sau khi hoàn thành công việc ông Trần Văn T1 và đại diện thôn, xã và
đại diện huyện V nghiệm thu xác nhận khối lượng công việc hai bên không tranh
chấp gì. Trả tổng số tiền 3.546.000.000 đồng (số lần trả cụ thể bản phô kèm
theo) Trong đó cả 500.000.000 đồng chuyển khoản Công ty TNHH B1
500.000.000 bằng phiếu thu. Sau khi nhận được tiền hỗ trợ của huyện tại ngân hàng
N với số tiền 3.546.000.000 đồng thì ông trả toàn b số tiền này trả cho ông T1 tại
Ngân hàng.
Việc đổ tông nêu trên ông không hợp đồng với ông T1 hoặc với ai khác.
ông khẳng định đã trả tiền đổ tông làm đường cho thôn xong không còn nợ
khoản tiền nào khác đối với ông T1 nên không liên quan đến việc Công ty TNHH B1
với ông Trần Văn T1. Còn giữa ông T1 Công ty TNHH B1 quan hệ làm ăn như
thế nào ông không biết. Việc np thuế để xuất hoá đơn giá trị gia tăng không phải do
thôn np, Ông chỉ đứng ra hỗ trợ ông T1 làm các thủ tục thanh toán, thôn không mất
thêm mt khoản tiền nào khác. Ngoài ra ông B không có yêu cầu đề nghị nào khác.
Ông Tiêu Văn S trình bày:
Thực hiện theo nghị quyết 02 nghị quyết 16 của Hi đồng nhân dân huyện
V (nay thị V) về việc hỗ trợ làm đường giao thông nông thôn ường N), trong
đó thôn Ả cũng được hỗ trợ khối lượng lớn, công việc đổ tông vào từ tháng 8 đến
tháng 12/2022, sau khi hoàn thành công việc ông Trần Văn T1 và đại diện thôn, xã và
đại diện huyện V nghiệm thu xác nhận khối lượng công việc hai bên không tranh
chấp gì. Trả tổng số tiền 426.000.000 đồng. Sau khi nhận được tiền hỗ trợ của
huyện tại ngân hàng N với số tiền 426.000.000 đồng thì ông trả toàn b số tiền này
trả cho ông T1 tại Ngân hàng.
Việc đổ tông nêu trên ông không hợp đồng với ông T1 hoặc với ai khác.
Ông khẳng định đã trả tiền đổ tông làm đường cho thôn N xong không còn nợ
khoản tiền nào khác đối với ông T1 nên không liên quan đến việc Công ty TNHH B1
với ông Trần Văn T1. Còn giữa ông T1 Công ty TNHH B1 quan hệ làm ăn như
thế nào ông không biết.
5
Ngoài ra ông S không có yêu cầu đề nghị nào khác.
Tại phiên toà, sau khi đối chiếu các giao tông nguyên đơn Công ty
TNHH B1 xác nhận mất mt phiếu giao tông 10 khối so với bản Tổng hợp công
nợ hai bên đã đối chiếu ngày 30/5/2023, do vậy ông T đại diện Công ty TNHH B1
đồng ý trừ giá trị của 10 khối tông trị giá 8.500.000 đ vào số tiền đã chốt ngày
30/5/2023 là 825.481.604 đ – 8.500.000đ = 816.981.604 đồng.
Bị đơn ông Trần Văn T1 giữ nguyên quan điểm chỉ đồng ý trả số tiền tông
còn nợ, không đồng ý trả lãi không đồng ý trả tiền thuế xuất hoá đơn giá trị gia
tăng do không có thoả thuận trong hợp đồng.
Đại diện VKSND thị xã Việt Yên tham gia phiên toà nhận xét:
- Về chấp hành pháp luật: Người tiến hành tố tụng gồm: Thẩm phán, thư ký
HĐXX đã thực hiện theo đúng quy định của B luật Tố tụng dân sự về thời hạn giải
quyết vụ án; việc thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan, đảm bảo trình tự thủ tục tố
tụng dân sự. Đối với Người tham gia tố tụng gồm có: Nguyên đơn, bị đơn, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện theo đúng quy định của B luật Tố tụng
dân sự.
- Về nội dung: Áp dụng Điều 274, 275, 357, 385, 429, 430, 440, khoản 2 Điều
468 Bluật Dân sự; khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều
150; Điều 227; Điều 228 B luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hi, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH B1. Buc ông Trần Văn
T1 nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH B1 tiền còn nợ là 892.515.639 đồng trong đó:
tiền còn nợ 816.981.604 đồng và tiền lãi là 75.534.035 đồng.
Về án phí: Ông Trần Văn T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phải chịu
38.775.469 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra còn đề nghị tuyên quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị
Việt Yên và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hi đồng xét xử xét thấy:
[1] V thm quyn: Hợp đồng gia Công ty TNHH B1 đưc xác lp với ông
Trần Văn T1 (không đăng kinh doanh) hợp đồng mua bán hàng hóa giữa pháp
nhân nhân, bị đơn ông Trần Văn T1 địa chỉ ttại thị V nên thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 B luật tố tụng dân sự là TAND thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
[2] V thi hiu: Ngày 30/5/2023 giữa Công ty TNHH B1 và ông Trần Văn T1
lập biên bản Tổng hợp công nợ. Ngày 25/10/2023 Công ty TNHH B1 np đơn
6
khi kin tại a án. Như vy đảm bảo về thời hiệu khởi kiện quy định tại được quy
định tại khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35 điểm a khoản 1 điều 39 của B
luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011. Điều 2 nghị quyết số: 103/2015/QH13
ngày 25/11/2015, nghị quyết về việc thi hành B luật tụng dân sự của Quốc hi.
[3] Về ni dung: Căn cứ vào hợp đồng hợp đồng mua bán s:
25.8/ND/2022/HĐMB ngày 25 tháng 8 năm 2022 được kết giữa Công ty TNHH
B1 ông Trần Văn T1. Theo ni dung Hợp đồng: Bên mua ông T1 và bên bán là
Công ty TNHH B1. Bên mua đng ý mua các loi vt liu phc v công trình xây
dựng: Bê tông thương phẩm và bên mua phi thanh toán tin cho bên bán. đơn giá, số
lượng, chủng loại được hai bên thống nhất và xác nhận ghi qua từng đơn hàng cụ thể.
Thi hn thanh toán: Theo tiến đ cung cấp từng mẻ đổ đến 1000m
3
thì bên mua phải
trả cho bên bán 70% giá trị, 30% giá trị còn lại sẽ cng dồn vào số công nợ của khối
lượng thanh toán tiếp theo cho đến khi kết thúc công trình. Bên mua thanh toán từ 1-5
ngày sau khi hai bên chốt công nợ.
Quá trình thc hin Hợp đồng, Công ty TNHH B1 đã giao hàng hóa đầy đủ cho ông
T1 theo đúng cam kết. Hai bên không tranh chấp v s ng, chng loi, cht
ng, giá thành và các tiêu chun khác ca hàng hóa. Việc thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa trên ông Trần Văn T1 thừa nhận đã được thay thế bằng bản Tổng
hợp công nợ ngày 30/5/2023 giữa Công ty TNHH B1 và ông Trần Văn T1.
Trong quá trình làm việc tại Toà án cũng như tại buổi làm việc ngày 24/8/2024
ông T1 xác nhận khối lượng tông thương phẩm, giá thành, việc ông T1 đã thanh
toán trả cho Công ty TNHH B1 theo biên bản tổng hợp công nợ liệt đúng. Tuy
nhiên ngày 09/9/2024 ông T1 đến Toà án giao np 35 giao tông thương phẩm
(phiếu giao tông) giữa Công ty TNHH B1 ông T1 tng khối lượng
3.621,5m
3
ch không phi 4.128,5m
3
bê tông như trong bản Tổng hợp công nợ ngày
30/5/2023. Nếu phía Công ty TNHH B1 giấy tờ chứng minh do ông T1 thì
ông chấp nhận. Cùng ngày 09/9/2024 phía Công ty TNHH B1 mang giao np 47
giao bê tông thương phẩm (bản gốc) theo hợp đồng đã kết với ông T1 tổng
khối lượng 4.118,5m
3
tông ht so vi bn tng hp công n ngày 30/5/2023 là 10
khi tông, do vậy phía đi diện công ty đng ý tr giá tr 10 khi tông này vào
tng s tiền đã tổng hp công n ngày 30/5/2023. Sau khi đối chiếu chứng cứ các
phiếu giao nhận tông thì ông T1 không 07 giao tông (của thôn Q, T).
Đối với khối lượng tông của 07 giao tông này ông T1 không thừa nhận
ông không nhận vào phiếu giao tông. Tuy nhiên ông Đ đại diện Ban quản
thôn Q, T xác nhận chữ của 07 bê tông do Toà án cho tiếp cận, trong đó
phần lớn là do ông ký nhận, ngoài ra còn có các ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn
T2, ông Diêm Công K ông Nguyễn Văn C đều làm trong ban giám sát cng đồng
về việc đổ tông, việc các ông nhận do ông T1 nhờ tất cả khối lượng
tông đều đã được nghiệm thu thanh toán xong. Hơn nữa ngày 30/5/2023 ông T1
cùng đại diện Công ty TNHH B1 đã đối chiếu khối lượng tông cùng s tin thuế
xuất hoá đơn giá trị gia tăng, nên xét thấy không cần thiết phải xem xét lại quá trình
thực hiện hợp đồng căn cứ vào bản Tổng hợp công nợ ngày 30/5/2023 để xác
định quyền nghĩa vụ giữa các bên. Kể từ sau ngày lập biên bản Tổng hợp công nợ
7
(30/5/2023) ông T1 không cung cấp thêm chứng cứ tài liệu nào khác.
Như vậy tổng số khối lượng tông Công ty TNHH B1 đã bán cho ông T1 là
4.118,5m
3
x 850.000 đồng/1m
3
= 3.500.725.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, ông T1 không đồng ý trả tiền
thuế giá trị gia tăng ông cho rằng trong hợp đồng 25.8/ND/2022/HĐMB ngày 25
tháng 8 năm 2022 được kết giữa Công ty TNHH B1 ông T1 không điều
khoản nào thể hiện ông phải chịu tiền thuế giá trị gia tăng. Xong căn cứ biên bản
Tổng hợp công nợ ngày 30/5/2023 ông đã xác nhận thì thấy ông Trần Văn T1
người có đầy đủ năng lực hành vi trách nhiệm dân sự, không bị nhược điểm về thể
chất tinh thần, do vậy ông T1 phải chịu trách nhiệm với các giao dịch dân sự
ông tham gia kết, do vậy căn cứ buc ông T1 phải nghĩa vtrả khoản tiền
thuế xuất hoá đơn giá trị gia tăng nêu trên.
Từ những phân tích, đáng giá nêu trên sự xác nhận của các bên đương sự
căn cứ xác định: Ông Trần Văn T1 còn nợ Công ty TNHH B1 879.321.604 đồng
(theo bản Tổng hợp công nợ ngày 30/5/2023), trong đó tiền bê tông thương phẩm còn
nợ 439.225.000 tiền xuất 25 hoá đơn giá trị gia tăng tổng 440.096.604 đồng.
Tuy nhiên tại buổi hoà giải Ngày 24/8/2024, ông T đại diện Công ty TNHH B1 xác
nhận ngoài số tiền đã kê khai số tiền ông T1 đã trả trong bản Tổng hợp công nthì
còn khoản tiền 53.840.000 đồng tiền nhân ng ông T1 trả sau ngày đối chiếu công
nợ sau khi đối chiếu cụ thể từng phiếu giao tông, phía đại diện Công ty
TNHH B1 đồng ý trừ thêm khoản tiền giá trị 10 khối tông do thất lạc phiếu giao
tông 8.500.000 đồng, như vậy tổng số tiền ông T1 còn nợ 879.321.604 đồng
(theo bản Tổng hợp công nợ ngày 30/5/2023) - 53.840.000 đồng - 8.500.000 đồng =
816.981.604 đồng. Do vậy cần buc ông Trần Văn T1 phải nghĩa vụ trả cho Công
ty TNHH B1 số tiền còn nợ 816.981.604 đồng (T3 trăm mười sáu triệu chín trăm
tám mốt nghìn sáu trăm linh bốn đồng) và tiền lãi chậm thanh toán theo thoả thuận.
[5] Quá trình giải quyết vụ án, đại diện Công ty TNHH B1 yêu cu ông Trn
Văn T1 phi tr tin lãi quá hạn đối vi s tin chậm thanh toán theo quy định ca
pháp lut.
Căn cứ tiu mc 3,4 mc 2.2 Điều 2 trong hợp đồng thì phương thc thanh toán
thì ông T1 phi chu lãi sut theo lãi sut quá hạn theo quy định ca ngân hàng N1
đối vi s tin bê tông thành phẩm chưa thành toán là 376. 885.000 đồng; còn đối với
số tiền xuất 25 hoá đơn giá trị gia tăng tổng 440.096.604 đồng hai bên không
thoả thuận về nghĩa vụ chậm trả tiền thuế xuất hoá đơn nêu trên nên không căn cứ
để tính lãi do ông T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán của Công ty TNHH B1 k t ngày
vi phạm nghĩa v thanh toán cho đến ngày xét x.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 468 B luật dân sự: “...Bằng 50% mức lãi suất
giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự (20%/năm)”, nghĩa bằng
10%/năm (0,83%/tháng). Yêu cầu tính lãi theo lãi suất quá hạn của Công ty TNHH
B1 phù hợp nên cần chấp nhận yêu cầu này, nghĩa bằng 15%/năm
(1.25%/tháng).
8
Thời điểm tính lãi theo tiu mc 3,4 mục 2.2 Điều 2 trong hợp đồng ghi
“…Bên A thanh toán t1-5 ngày sau khi hai bên chốt công nợ”. Như vậy ngày hai
bên chốt công nthể hiện qua biên bản Tổng hợp công nngày 30/5/2023, do vậy
ngày ông T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán kể từ ngày 06/6/2023, do vậy ông T1 phải
chịu khoản tiền lãi kể từ ngày 06/6/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm 28/9/2024.
Cụ thể, số tiền lãi được tính như sau: 376. 885.000 đồng x 15%/năm x 481 ngày
(06/6/2023 28/9/2024) = 75.534.035 đồng.
Tổng số tiền ông T1 phải trả Công ty TNHH B1 892.515.639 đồng trong đó:
tiền còn nợ 816.981.604 đồng và tiền lãi là 75.534.035 đồng.
[6] Đối với yêu cầu tính lãi suất do chậm thi hành án thì thấy: Yêu cầu này là có
căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 357 và Điều 468 B luật dân sự 2015 nên được
HĐXX chấp nhận.
Từ những phân tích trên, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty
TNHH B1 đối với ông Trần Văn T1. Buc ông Trần Văn T1 phải trả cho Công ty
TNHH B1 số tiền còn nợ 816.981.604 đồng tiền lãi 75.534.035 đồng. Tổng
số tiền 892.515.639 đồng (T3 trăm chín mươi hai triệu năm trăm mười năm nghìn
sáu trăm ba mươi chín đồng).
[7] Án phí: Do yêu cu ca Công ty TNHH B1 đưc toà án chp nhn nên
Công ty TNHH B1 không phi chu án phí. Ông Trần Văn T1 phi chu toàn b án
phí dân s thẩm 38.775.469 đồng. (C thể: 800.000.000đ= 36.000.000đ;
92515639đ x 3% = 2.775.469đ).
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Từ những nhận định trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 87, 385, 429, 430, 440, Điều 468, 470 B luật dân sự; Điều 357
và Điều 468 B luật dân sự 2015; Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39, 91, 93, khoản 8 điều 94, 95, 96, 147, 179, 271 điều 273 của B luật tố
tụng dân sự; Khoản 2 điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hi về mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản s
dụng án phí và lệ phí tòa án; Xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH B1.
Buc ông Trần Văn T1 phải nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH B1 số tiền còn
nợ 816.981.604 đồng tiền lãi 75.534.035 đồng. Tổng cng 892.515.639 đồng
(T3 trăm chín mươi hai triệu năm trăm mười năm nghìn sáu trăm ba mươi chín
đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật và người được thi hành án đơn u
cầu thi hành án người phải thi hành án không trả thì hàng tháng người phải thi
hành án phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại
khoản 2 Điều 357 của B luật dân stương ng với thời gian chậm trả tại thời điểm
9
thi hành án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự, thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
- Án phí: Ông Trần Văn T1 phải chịu 38.775.469 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty TNHH B1 không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả Công ty
TNHH B1 20.744.000đ tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số: 0000238 ngày
25/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên (nay thị V), tỉnh
Bắc Giang.
Án xử thẩm, ng ty TNHH B1 ông Trần Văn T1 mặt có quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang.
- VKSND thị xã Việt Yên.
- Chi cục T.H.A DS thị xã Việt Yên;
- Các đương sự;
- Lưu
T /M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
Vũ Tân T4
Tải về
Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất