Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 27/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 27/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
| Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Giàng Thị C kiện ly hôn anh Tếnh A T. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – PHÚ THỌ
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
27 - 10 - 2025.
V/v: Ly hôn. khu vực 15 – Phú Thọ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Cao Sơn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Bá Khiên và ông Lường Khắc Tiệp.
- Thư ký phiên tòa: ông Hà Thế Anh – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 16
– Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 – Phú Thọ tham gia phiên
toà: ông Mai Thanh Bách - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 10 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 16 – Phú Thọ
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 10/2025/TLST-
HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2025 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2025 và Quyếthoãn phiên
tòa số 04/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng 10 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Giàng Thị C, sinh năm 2003. Địa chỉ: xóm P, xã P, tỉnh
Phú Thọ. Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn:
Anh Tếnh A T, sinh năm 2000. Địa chỉ: xóm P, xã P, tỉnh Phú Thọ.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nguyên đơn là chị
Giàng Thị C trình bày: chị và anh T1 A T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện M, tỉnh Hòa Bình (nay là xã
P, tỉnh Phú Thọ) ngày 17/02/2022. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung cùng gia
đình bố mẹ đẻ anh Tếnh A T. Cuộc sống chung sau khi kết hôn ban đầu có hạnh
phúc. Mâu thuẫn vợ chồng bắt đầu này sinh từ đầu năm 2025. Nguyên nhân mâu
thuẫn do anh Tếnh A T ngày càng bỏ bê gia đình, không quan tâm đến gia đình, đi
làm ăn xa về cũng không đưa tiền cho vợ để lo cuộc sống gia đình mà chi tiêu cá
nhân hết. Ngoài ra, bố mẹ chồng chị C thường xuyên mắng chửi chị C, cho rằng
chị Giàng Thị C không làm ra tiền mà chỉ ăn bám gia đình. Vợ chồng không thường
xuyên liên lạc với nhau. Nay chị Giàng Thị C cảm thấy tình cảm vợ chồng không
còn, không thể duy trì tình trạng hôn nhân như thế này với anh T1 A Trường nữa
2
nên nhất quyết xin ly hôn với anh Tếnh A T. Về con chung: chị Giàng Thị C và
anh T1 A T không có con chung. Về tài sản chung, nợ chung: chị Giàng Thị C khai
là không có.
Về phía anh Tếnh A T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không
có mặt mà không có lý do chính đáng. Tòa án đã xác minh địa chỉ nơi cư trú của
anh Tếnh A T thể hiện anh Tếnh A T có địa chỉ rõ ràng; có đăng ký cư trú tại địa
chỉ chị Giàng Thị C đã cung cấp cho Tòa án nhưng thường xuyên vắng mặt tại nơi
cư trú, không ở một địa chỉ ổn định nên không lấy được ý kiến của anh Tếnh A T.
Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xem xét.
Kết quả Tòa án xác minh, thể hiện: chị Giàng Thị C và anh T1 A T sau khi
kết hôn thì chung sống cùng bố mẹ anh Tếnh A T tại xóm P, xã P, tỉnh Phú Thọ.
Vợ chồng chị Giàng Thị C và anh T1 A T có mâu thuẫn từ đầu năm 2025; chị
Giàng Thị C hiện làm ăn sinh sống tại địa phương còn anh T1 A T đi làm ăn xa từ
đầu năm 2025, thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú. Về con chung, nợ chung đúng
như chị Giàng Thị C đã khai là không có.
Tại phiên tòa, chị Giàng Thị C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình về ly
hôn.
Phía đại diện Viện kiểm sát nhận định về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự khi giải quyết vụ án từ
khi thụ lý đến khi vụ án được đưa ra xét xử. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Người tham gia tố tụng
là nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng.
Đối với bị đơn có địa chỉ cư trú rõ ràng, đã được Tòa án thông báo, tống đạt các
văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vẫn không tham gia tố tụng. Do vậy, Tòa án vẫn tiến
hành giải quyết vụ án theo thủ tục quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: thấy
rằng quan hệ hôn nhân giữa chị Giàng Thị C và anh T1 A T có mâu thuẫn trầm
trọng; không còn tình cảm vợ chồng; mục đích hôn nhân không đạt được nên đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho ly hôn. Về con chung, tài sản chung, nợ chung
không có nên không đề nghị xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn là anh Tếnh A T
không có mặt tại Tòa án mà không có lý do chính đáng. Tòa án đã xác minh địa
chỉ của anh T1 A Trường đúng như địa chỉ mà nguyên đơn đã cung cấp. Tòa án đã
tiến hành cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng theo đúng quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 172; khoản 3, khoản 5 Điều 177 và Điều 179 của Bộ luật Tố tụng
dân sự cho anh T1 A T. Do bị đơn đã được triệu hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt không có lý do và nguyên đơn đề nghị không tiến hành hoà giải nên vụ
án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 207 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa lần thứ nhất
nhưng vắng mặt nên Tòa án hoãn phiên tòa là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều
227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa lần
3
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy
định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Giàng Thị C và anh
Tếnh A T khi kết hôn là tự nguyện, không vi phạm về độ tuổi cũng như những quy
định của pháp luật về điều kiện kết hôn, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền. Do vậy, hôn nhân giữa chị Giàng Thị C và anh T1 A T được xác
định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống sau khi kết hôn giữa chị Giàng
Thị C và anh Tếnh A T có xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn đã được xác minh thể hiện
vợ chồng chị Giàng Thị C và anh Tếnh A T trong cuộc sống có nhiều bất đồng với
nhau về quan điểm, tính cách và lối sống. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng; anh T1
A Trường bỏ bê, không quan tâm đến gia đình, không chăm lo đến kinh tế gia đình
dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã lẫn nhau. Hiện nay anh T1 A T bỏ đi làm
ăn xa, ít về nhà; vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa mà bỏ mặc ai sống
thế nào cũng được. Như vậy, chị Giàng Thị C và anh Tếnh A T đã không còn
thương yêu nhau, tình nghĩa vợ chồng không còn, đời sống hôn nhân không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; đã vi phạm Điều 19 Luật Hôn nhân
và Gia đình. Do đó, xét yêu cầu xin ly hôn của chị Giàng Thị C là có căn cứ, phù
hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và cần chấp
nhận.
[3] Về con chung: Xác nhận chị Giàng Thị C và anh Tếnh A T không có con
chung.
[4] Về tài sản chung: Do chị Giàng Thị C khai là không có và việc anh T1 A
T vắng mặt nên Tòa án không lấy được ý kiến của anh Tếnh A T nên không có cơ
sở xem xét. Trường hợp sau này có tranh chấp về tài sản chung và có yêu cầu thì
sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ việc khác.
[5] Về nợ chung của vợ chồng: Xác định không có.
[6] Án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình
2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Giàng Thị C về việc xin ly hôn; cho
chị Giàng Thị C được ly hôn với anh Tếnh A T.
4
2. Về con chung: Xác nhận chị Giàng Thị C và anh Tếnh A T không có con
chung.
3. Về tài sản chung: Không xem xét.
4. Về nợ chung của vợ chồng: Xác nhận không có.
5. Án phí: Chị Giàng Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm,
được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0000439
ngày 26/8/2025 của Thi hành án dân sự tỉnh P; chị Giàng Thị C đã nộp xong án
phí.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND khu vực 16 – Phú Thọ;
- Các đương sự;
- Phòng THADS khu vực 16 – Phú Thọ;
- UBND xã P – Phú Thọ;
(Nơi đăng ký kết hôn ngày 17/02/2022)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Phạm Cao Sơn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm