Bản án số 1458/2025/DS-PT ngày 21/11/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1458/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 1458/2025/DS-PT ngày 21/11/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1458/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bị đơn không thừa nhận và cho rằng nguyên đơn tự nguyện tặng cho bị đơn số tiền 2.199.999.998 đồng để sử dụng nhưng bị đơn không cung cấp được bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào thể hiện nguyên đơn ông N đã thỏa thuận tặng cho hoặc đồng ý để bị đơn sử dụng số tiền nêu trên mà không có nghĩa vụ hoàn trả. Ngoài ra, bị đơn cũng không trình bày được lý do, mục đích của việc tặng cho các khoản tiền này cũng như việc chi tiêu, sử dụng các khoản tiền này của bị đơn. Trong khi đó, các khoản tiền này có giá trị lớn so với các khoản tiền có giá trị vài chục triệu đồng mà nguyên đơn ông N đã chuyển bị đơn bà M nhiều lần trước đó trong suốt quá trình hai bên quen biết, có quan hệ tình cảm. Tại Văn bản đề ngày 15/8/2024 (bút lục 81), bị đơn cũng thừa nhận rằng giữa mình và nguyên đơn không có quan hệ vay mượn, chỉ có quan hệ góp vốn làm ăn chung. Do đó, việc nguyên đơn yêu cầu hoàn trả khoản tiền đã chuyển khoản 2.199.999.998 đồng là có cơ sở chấp nhận.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 1458/2025/DS-PT
Ngày: 21-11-2025
V/v Tranh chấp kiện đòi tài sản và
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết
- Thư phiên tòa: Ông Trần Ngọc Hoàng Quân - Thư Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n Thành phHồ Chí Minh tham gia phiên
tòa: Ông Trần Đức Thoại - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 06, 17 21 tháng 11 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 2 xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 935/2025/TLPT-DS ngày 06/10/2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 96/2025/DS-ST ngày 30/6/2025 của Tòa án nhân
dân thành phố B, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực A - Thành phố
Hồ Chí Minh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 6039/2025/QĐ-PT ngày 13 tháng 10
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp V, xã V, huyện
P, tỉnh Bình Dương (nay xã P, Thành phố Hồ Chí Minh); vắng mặt ngày
06/11/2025, có mặt ngày 17/11/2025 và vắng mặt khi tuyên án.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Trần Thị Anh T, sinh năm 1994; địa chỉ thường trú: Tổ C, khu phố G,
phường U, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh); có mặt.
2
2. Trang Nguyễn Thảo V, sinh năm 2002; địa chỉ: Khu phố A, thị trấn T,
huyện B, tỉnh Bình Dương (nay phường U, Thành phố Hồ CMinh); mặt ngày
06/11/2025 và 17/11/2025 và vắng mặt khi tuyên án.
- Bị đơn: Nguyễn Tuyết M, sinh năm 1992; địa chỉ: Khu phố C, phường
M, thành phố B, tỉnh Bình Dương (nay phường B, Thành phố Hồ Chí Minh); vắng
mặt ngày 06/11/2025, có mặt ngày 17/11/2025 và vắng mặt khi tuyên án.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1988; địa
chỉ: Số A P, tổ G, khu E, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường
P, Thành phố Hồ Chí Minh) (Văn bản ủy quyền ngày 04/9/2024); có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trịnh Hoàng Á, sinh năm 1993; địa chỉ: Khu phố D, phường T, thành
phố B, tỉnh Bình Dương (nay phường B, Thành phố Hồ Chí Minh); đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt.
2. Ngô Thị Hồng T2, sinh năm 1983; địa chỉ: Khu phố A, phường M, thành
phố B, tỉnh Bình Dương (nay phường B, Thành phố Hồ Chí Minh); đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt.
3. Ông Hoàng Đình H, sinh năm 1992; địa chỉ: Số B đường X, khu phố C,
phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương (nay phường B, Thành phố Hồ Chí
Minh); có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
4. Ngân hàng TMCP Q (V1); địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà S, số A P, Phường B,
Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường S, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP Q (V1): Ông Nguyễn Trường
T3, ông Trần Tiến D, ông Phan Nhật Hoàng A Trần Thị T4; cùng địa chỉ: Số
C Đại lộ B, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường P, Thành phố
Hồ Chí Minh); vắng mặt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khi kin ngày 06/6/2024 li khai trong quá trình tham gia t
tụng, ngưi đi din ca nguyên đơn ông Nguyn Văn N là bà Trn Th Anh T
Trang Nguyn Tho V trình bày:
Ông N quan htình cm yêu đương nam nvới bà Nguyn Tuyết M. Trong
thi gian tngày 1/1/2022 đến ngày 31/12/2023, ông N có cho bà M vay tin nhiu
lần, khi cho vay thì ông N chuyn khon cho bà M từ số tài khon 3979779979 ca
ông N tại Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh B - Phòng G (gi tt là Ngân hàng S1
số tài khon 5505965779979 ca ông N ti Ngân hàng N1 - Chi nhánh huyn P, tnh
Bình Dương (gi tt Ngân hàng A1) đến stài khon 688898989 ca M ti
Ngân hàng TMCP N2 (gi tt là Ngân hàng N2).
Trong đó, stin ông N chuyn cho M từ tài khon Ngân hàng A1
105.000.000 đng, cthể:
- Ngày 4/5/2022 chuyn 20.000.000 đng;
3
- Ngày 5/9/2022 chuyn 15.000.000 đng;
- Ngày 5/10/2022 chuyn 50.000.000 đng;
- Ngày 29/6/2023 chuyn 20.000.000 đng.
Đối vi stin 3.558.999.998 đng thì ông N chuyn đến s tài khon ca bà
M từ số tài khon 3979779979 ca ông N tại Ngân hàng S1, stin này ông N chuyn
thành nhiu ln t10.000.000 đng đến 30.000.000 đng, ln chuyn nhiu vài
trăm triu đng.
Tổng stin ông N chuyn khon cho bà M là 3.663.999.998 đng.
Vic ông N cho bà M vay không có tin lãi, ông N chuyn tin nhiu ln do
Mai M1 để sửa cha nhà, kinh doanh shop qun áo. Khi vay đi vi stin ít
thì bà M nói khi nào kinh doanh có tin tr, đi vi stin nhiu thì M nói đ bán
nhà trlại.
Ông N tha nhn có quan htình cm nam n với M nhưng tin nào ông
N cho thì ông N đã không khi kin đòi li. Tuy nhiên, đi vi khon tin này ông
N cho bà M vay thì bà M phi tr cho ông N.
Do ông N đòi nnhiu ln nhưng M không tr, M vin do chưa
tin nhưng vào ngày 10/8/2024 M chuyn nhưng bán tha đt s5584, tbản
đồ số 23 din tích 70m
2
có nhà ti phưng T, thành phB (nay là phưng T, Thành
phHồ Chí Minh) cho ông Á mà vn không trtin cho ông N, nên ông N khi kin
yêu cu tòa án buc bà M phi tr số tin vay là 3.663.999.998 đng, không yêu cu
tính tin lãi.
Đối vi yêu cu đc lp ca ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan ông Á thì
ông N ý kiến vic bà M chuyn nhưng tha đt s6526, t bn đồ số 63 ti
phưng M, thành phB (cũ) cho ông Trnh Hoàng Á giả tạo, mc đích đ tẩu
tán tài sn nhm trn tránh nghĩa vtrnợ vay cho ông N, sau khi Tòa án ban
hành quyết đnh áp dng bin pháp khn cp tm thi cm chuyn dch tha đt s
6526 nhưng M vẫn c tình hp đng bng giy tay không công chng đ
chuyn dch tài sn này, thc tế M ông Á quan htình cm nam nvới
nhau, vic chuyn nhưng như trên là có sthông đng gia bà M và ông Á, thc tế
không có vic chuyn nhưng đt.
Ông N có ý kiến là không đng ý vi yêu cu đc lp ca ông Á. Nguyên đơn
cho rng không có vic chuyn nhưng vì shop qun áo trên tha đt s6526 là do
M kinh doanh t trưc đến gi nếu M chuyn nhưng nhà đt cho ông Á
đã bàn giao thì ti sao hin trng vn kinh doanh qun áo bình thưng mà không có
thay đi ti sao chưa hp đng chuyn nhưng ông Á đã giao hết tin
chuyn nhưng cho bà M.
Quá trình ttụng, ngưi đi din ca bđơn Nguyn Tuyết M Nguyn
ThT1 trình bày:
M tha nhn là ông N có chuyn tin cho bà M. Về số tin ông N chuyn
cho bà M thì bà M không nhchính xác, tuy nhiên tin mà ông N chuyn cho bà M
4
là do ông N và bà M có quan htình cm sng chung như vchng, tin này là tin
ông N tặng cho bà M mới chuyn cho bà M.
Đối vi nhà và đt thuc tha đt s6526 tbản đsố 63 ti phưng M, thành
phB thì M đã chuyn nhưng cho ông Trnh Hoàng Á với giá 6 tđồng, đã nhn
tin đ, hình thc nhn gm chuyn khon 2.800.000.000 đng, tin mt
3.200.000.000 đng, thi gian chuyn nhưng là ngày 26/8/2024, vic chuyn
nhưng làm bng giy tay ngày 28/8/2024. Do M cần tin gp nên không
công chng hp đng chuyn nhưng, nhà M đã bàn giao cho ông Á sử dụng.
M không đng ý vi ý kiến ca nguyên đơn cho rng M chuyn nhưng tài sn
cho ông Á đtẩu tán tài sn vì bà M xác đnh tin ông N khi kin là tin ông N cho
M chkhông phi tin bà M vay mà tin đưc tng cho thì bà M không có nghĩa
vụ trcho ông N nên không có vic bà M chuyn nhưng đtẩu tán tài sn.
Đối vi vic áp dng bin pháp khn cp tm thi ca Tòa án, ngưi đi din
hợp pháp ca b đơn bà T1 cho rng Tòa án áp dng sai tha thc tế thuc quyn s
dụng ca M, tha M sử dụng (hin giao cho ông Á) M nhn chuyn
nhưng đúng vtrí nhưng khi hp đng chuyn nhưng li hp đng chuyn
nhưng tha kế bên), Tòa án áp dng bin pháp khn cp tm thi đi vi tha
M đưc cp giy chng nhn là sai đi vi đt thc tế M qun lý, sdụng. Vì Tòa
án áp dng sai nên đnghị hy bvic áp dng bin pháp khn cp tm thi này.
M đồng ý vi yêu cu đc lp ca ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan
ông Á, thc tế M đã giao nhà đt cho ông Á tngày 28/8/2024.
Quá trình t tng, ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan ông Trnh Hoàng Á
trình bày:
M chuyn nhưng cho ông Á tha đt s6526 t bn đsố 63 ti phưng
M, thành phB, tnh Bình Dương (tài sn trên đt 01 căn nhà), giá chuyn nhưng
6.000.000.000 đng. Do tin ng nên ông Á đã thanh toán toàn btin chuyn
nhưng cho bà M, trong đó chuyn khon là 2.800.000.000 đng và giao tin mt là
3.200.000.000 đng. Hai bên ký hp đng chuyn nhưng quyn sdụng đt và tài
sản trên đt đngày 28/8/2024, M cam kết vi ông Á trong thi hn 10 ngày k
từ ngày ký hp đng chuyn nhưng s ký hp đng chuyn nhưng quyn sdụng
đất ti Văn phòng C, tnh Bình Dương vi ông Á, các thtục pháp liên quan s
đưc bà M hoàn tt trưc khi ký công chng.
Trong ngày 28/8/2024, bà M đã bàn giao nhà đt nêu trên cho ông Á qun lý,
sử dụng đến nay, bà M cũng xác đnh không còn bt cquyn li gì đi vi phn đt
này. Ngày 30/8/2024 M thông báo vi ông Á trong quá trình hoàn tt th tục liên
quan đhp đng chuyn nhưng thì nhn đưc quyết đnh áp dng bin pháp
khn cp tm thi s04/QĐ-BPKCTT ngày 30/8/2024 ca Tòa án nhân dân thành
phố B. Ni dung quyết đnh phong ta tha đt nêu trên nhm đm bo cho vic
thi hành án trong ván tranh chp hp đng vay tài sn gia ông Nguyn Văn N với
Nguyn Tuyết M.
Ông Á có yêu cu đc lp như sau:
5
- Công nhn hp đng chuyn nhưng quyn sdụng đt tài sn trên đt
lập ngày 28/8/2024 gia ông Á vi bà Nguyn Tuyết M là hp pháp.
- Công nhn cho ông Á đưc quyn qun lý, sdụng, đăng khai cp
quyn sử dng nhà đt thuc tha đt s6526 t bản đsố 63 din tích 95m
2
tọa lc
tại phưng M, thành phB, tnh Bình Dương.
Ngày 30/6/2025, ông Á nộp đơn xin rút toàn byêu cu đc lp.
Quá trình ttụng, ngưi quyn li, nghĩa vliên quan Ngô Th Hồng
T2 trình bày:
Tha đt s6526 t bản đsố 63 ti phưng M, thành phB có ngun gc do
T2 chuyn nhưng cho M. Tuy nhiên, thi đim chuyn nhưng đt cho M
thì bà T2 đứng tên hai tha đt s6525 và 6526 là hai tha đt lin kvới nhau nên
khi làm th tục chuyn nhưng snhm ln, thc tế T2 chuyn nhưng cho bà
M tha đt s6525 nhưng khi hp đng chuyn nhưng li tha 6526 nên
hin ti tha đt M đang sử dụng li đng tên T2. Do snhm ln khi
hợp đng chuyn nhưng quyn sdụng đt n T2 sẽ ttha thun vi M,
T2 không có yêu cu đc lp gì trong v án này, hin ti tha đt ca bà T2 thì
đang cho ông Hoàng Đình H thuê đkinh doanh tim làm tóc, hp đng đến 4/2025
hết hn. Ngoài ra, tha đt s6526 bà T2 đang thế chp ti Ngân hàng TMCP Q để
vay vn.
Quá trình ttụng, ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan ông Hoàng Đình H
trình bày:
Ông H ngưi thuê nca Ngô ThHồng T2 (tha đt s6526), thi
hạn thuê nhà đt đến ngày 15/4/2025, giá thuê hàng tháng 10.000.000 đng, ông
H không có ý kiến gì trong v án, ông H không có yêu cu đc lp.
Quá trình tố tng, ngưi đi din ca ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan
Ngân hàng TMCP Q (sau đây gi tt Ngân hàng V1) trình bày: Ngưi đi din
của Ngân hàng V2 và không có văn bn trình bày ý kiến np cho Tòa án.
Tại phiên tòa sơ thm:
- Nguyên đơn ginguyên yêu cu khi kin, nguyên đơn, bđơn không ý
kiến trình bày b sung. Đi vi vic rút yêu cu đc lp ca ngưi quyn li,
nghĩa vliên quan ông Á thì đi din nguyên đơn và bđơn đng ý.
- Ngưi đi din theo y quyn ca bđơn ginguyên ý kiến đã trình bày
không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
- Ngưi quyn li, nghĩa vliên quan ông Trnh Hoàng Á, Ngô Th
Hồng T2, ông Hoàng Đình H có đơn đ nghgii quyết vng mt.
- Ngưi đi din ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan Ngân hàng TMCP Q
vắng mt không có lý do.
Tại Bn án dân sthm s96/2025/DS-ST ngày 30/6/2025 của Tòa án
nhân dân thành phố B, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực A - Thành
phố Hồ Chí Minh) đã quyết đnh:
6
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Nguyn Văn N
đối vi bđơn bà Nguyn Tuyết M về vic “tranh chp hp đng vay tài sn”.
2. Đình chyêu cu đc lp ca ngưi quyn li, nghĩa vliên quan ông
Trnh Hoàng Á về vic “tranh chp hp đng chuyn nhưng quyn sử dng đt”.
Ngoài ra, bn án còn tuyên vchi phí t tụng, án phí, trách nhim thi hành án
và quyn kháng cáo cho các đương s.
Sau khi bn án thm, ngày 03/7/2025 nguyên đơn ông Nguyn Văn N
đơn kháng cáo toàn b Bản án dân s sơ thm s96/2025/DS-ST ngày 30/6/2025
của Tòa án nhân dân thành ph B, tnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân khu vc
A - Thành phố Hồ Chí Minh), đnghTòa án cp phúc thm sa bn án dân s
thm theo hưng chp nhn toàn byêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Trong vụ án này, ý chí chủ quan của nguyên đơn chuyển khoản
và đồng ý chuyển các khoản tiền để cho bị đơn sử dụng. Do mối quan hệ không còn
tình cảm, nguyên đơn khởi kiện đòi lại khoản tiền 3.663.999.998 đồng. Tại phiên tòa
phúc thẩm ngày hôm nay, nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, đòi lại khoản tiền
2.199.999.998 đồng. Tuy nhiên, phía nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ
chứng minh giữa hai bên có quan hệ vay mượn. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để giữ nguyên toàn bộ
bản án dân sự sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà, kết quả tranh tụng của các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện Viện
kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vtố tụng:
[1.1] Kháng cáo ca nguyên đơn ông Nguyn Văn N trong thi hn lut
định. Do đó, Tòa án cp phúc thm th gii quyết theo quy đnh ca pháp lut.
[1.2] Quá trình ttụng, ngưi quyn li, nghĩa vliên quan ông Trnh
Hoàng Á, bà Ngô Thị Hồng T2, ông Hoàng Đình H đơn đngh gii quyết vng
mặt; Ngân hàng TMCP Q (V1) đã đưc triu tp hp lệ đến ln thhai nhưng vn
vắng mt. Căn ctheo Điu 296 ca Blut Tố tụng dân snăm 2015, Tòa án cp
phúc thm xét x vắng mt các đương snày.
7
[1.3] Vquan hpháp lut tranh chp: Nguyên đơn khi kin yêu cu bđơn
tr tin vay vi tng s tin 3.663.999.998 đng t ngày 01/01/2022 đến ngày
31/12/2023 theo hình thc chuyn khon. Theo Thông báo thlý ván, Tòa án cp
thm xác đnh quan htranh chp “Tranh chp hp đng vay tài sn”. Tuy
nhiên, quá trình gii quyết ván, nguyên đơn không cung cp đưc chng cchng
minh gia nguyên đơn b đơn xác lp quan hhp đng vay tài sn, nhưng
nguyên đơn vn đnghTòa án gii quyết vic buc bđơn trả lại stin
3.663.999.998 đng đã chuyn khon. Do đó, căn cĐiu 203 ca Blut Tố tụng
dân snăm 2015 Điu 166 ca Blut Dân snăm 2015, Hi đng xét xphi
xác đnh quan h pháp lut tranh chp là “Tranh chp kin đòi tài sn”. Tòa án cp
sơ thm xác đnh quan h pháp lut tranh chp là “Tranh chp hp đng vay tài sn”
là chưa phù hp.
[2] Vnội dung ván:
[2.1] Xét yêu cu khi kin ca nguyên đơn:
[2.1.1] Vcác giao dch chuyn tin gia nguyên đơn vi b đơn:
Đối vi yêu cu ca nguyên đơn buc b đơn tr số tin tng cng
3.663.999.998 đng nguyên đơn đã giao cho bđơn bng hình thc chuyn khon,
theo Công n cung cp thông tin s37/NHNo.PG-TH ngày 18/12/2024 ca Ngân
hàng TMCP N1 Chi nhánh huyn P ngày 18/12/2024 th hin ch tài khon
5505965779979 mang tên Nguyn Văn N chuyn stin tng cng 105.000.000
đồng đến stài khon 688898989 Ngân hàng TMCP N2 mang tên Nguyn Tuyết
M.
Theo Công văn s10/2024/SHB ngày 09/9/2024 ca Ngân hàng TMCP S
cung cp, trong thi gian t ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2023, ch tài khon s
3979779979 ông Nguyn Văn N chuyn đến stài khon 688898989 ti Ngân
hàng TMCP N2 với stin tng cng 3.558.999.998 đng. Theo thông tin chuyn
khon Ngân hàng TMCP N2 cung cp cho Tòa án thì tngày 01/01/2022 đến ngày
31/12/2023 tài khon 688898989 mang tên Nguyn Tuyết M nhn chuyn khon
từ tài khon 3979779979 Ngân hàng TMCP S tên Nguyn Văn N số tin
3.558.999.998 đng.
Xét các tài liu, chng c ti hván, căn c xác đnh Nguyn
Tuyết M đã nhn chuyn khon tsố tài khon ca ông Nguyn Văn N tại Ngân
hàng TMCP S tổng stin 3.558.999.998 đng và t Ngân hàng TMCP N1 số tin
105.000.000 đng thông qua tài khon ca M tại Ngân hàng TMCP N2. Như vy,
vic nguyên đơn trình bày rng nguyên đơn chuyn tin cho bđơn vi tng s
tin 3.663.999.998 đng là có căn cứ.
[2.1.2] Theo đơn khi kin, nguyên đơn yêu cu b đơn tr số tin
3.663.999.998 đng nêu trên, nguyên đơn cho rng đây tin nguyên đơn cho b
đơn vay n. Trong khi đó, bđơn không đng ý trả lại vì bđơn cho rng đây
tin nguyên đơn tng cho bđơn do gia nguyên đơn và bđơn có quan htình cm
nam nữ.
8
Tại phiên tòa phúc thm, nguyên đơn và b đơn đu tha nhn rng trong quá
trình hai bên phát sinh tình cm, ông N đã tng cho bà M đồ trang sc, đ dùng sinh
hot gia đình và đã chuyn khon tin tnăm 2021 đến năm 2023 theo các tài liu,
chng csao ca Ngân hàng do nguyên đơn cung cp cho Tòa án cp thm,
tổng stin 3.663.999.998 đng. Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn thay đi
yêu cu khi kin, chyêu cu bđơn trcác khon tin đã chuyn khon bao gm:
một ln chuyn stin 450.000.000 đng (ngày 08/9/2022), hai ln chuyn stin
499.999.999 đng (ngày 27/10/2022), mt ln chuyn stin 450.000.000 đng
(ngày 27/10/2022) mt ln chuyển số tin 300.000.000 đng (ngày 01/01/2023),
tổng các ln chuyn khon là 2.199.999.998 đng.
Đối vi các khon tin nguyên đơn ông N đã chuyn cho bđơn t 10 triu
đồng đến 50 triu đng mt ln 100 triu đng tnăm 2021 đến năm 2023
1.464.000.000 đng thì nguyên đơn xác đnh không yêu cu bđơn trlại stin này.
Đối vi các khon tin giá trlớn tng cng 2.199.999.998 đng nêu trên,
nguyên đơn trình bày rng đã chuyn khon cho bđơn đnhn chuyn nhưng
quyn s dụng đt nên yêu cu b đơn tr lại.
Bị đơn không tha nhn cho rng nguyên đơn tnguyn tng cho bđơn
số tin 2.199.999.998 đng đ sử dụng nhưng b đơn không cung cp đưc bt ktài
liu, chng cnào thhin nguyên đơn ông N đã tha thun tng cho hoc đng ý
để bị đơn sử dụng stin nêu trên không nghĩa vhoàn tr. Ngoài ra, bđơn
cũng không trình bày đưc do, mc đích ca vic tng cho các khon tin này
cũng như vic chi tiêu, sdụng các khon tin này ca bđơn. Trong khi đó, các
khon tin này giá trị lớn so vi các khon tin giá trvài chc triu đng mà
nguyên đơn ông N đã chuyn bđơn M nhiu ln trưc đó trong sut quá trình
hai bên quen biết, có quan htình cm.
Quá trình gii quyết ván ti cp sơ thm, theo h sơ thhin tài liu, chng
từ sao do các Ngân hàng cung cp đu không thhin ni dung chuyn tin
nguyên đơn tng cho bđơn. Tuy nhiên, ti Văn bn đngày 15/8/2024 (bút lc 81),
bị đơn cũng tha nhn rng gia mình và nguyên đơn không có quan h vay n,
chquan hgóp vn làm ăn chung. Do đó, vic nguyên đơn yêu cu hoàn tr
khon tin đã chuyn khon 2.199.999.998 đng là có cơ s chp nhn.
Tại cp thm, do nguyên đơn đơn tchi đi cht nên Tòa án cp
thm chưa thxác đnh đưc bn cht giao dch gia các bên. Tuy nhiên, vic Tòa
án cp sơ thm đánh giá cho rng “nguyên đơn cho rng cho bđơn vay tin nhưng
không chng cthhin vic tha thun vsố tin vay, thi hn vay lãi
sut, thông tin chuyn khon chthhin vic ông N có chuyn tin cho M, không
thhin vic bà M có chuyn trtin gc hay tin lãi cho ông Nvà “ông N và bà M
đều là ngưi không có v có chng và có quan h tình cm yêu thương nam n, ông
N là ngưi có điu kin vkinh tế, vic chuyn tin ca ông N cho bà M hoàn toàn
tự nguyn din ra trong khon thi gian ông N M quan htình cm yêu
đương, trong thi gian này ông N không tranh chp vay tin vi M, vic ông N
khi kin đòi tin M chxảy ra khi hai bên chm dt mi quan htình cảm
chưa phù hp.
9
[2.2] Đi vi yêu cu đc lp ca ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan ông
Trnh Hoàng Á, ngày 30/6/2025 Tòa án nhn đưc đơn xin rút yêu cu đc lp
xin xét xử vắng mt ca ông Á, ni dung ông Á xin rút li yêu cu đc lp nên Hi
đồng xét xthm đình ch yêu cu đc lp ca ông Á theo quy đnh ti đim c
khon 1 Điu 217 ca Blut Ttụng dân s là phù hp.
[2.3] Vvic áp dng hy bbin pháp khn cp tm thi: Hi đng xét
xử cấp thm đã ban hành Quyết đnh s01/2025/QĐ-BPKCTT ngày 30/6/2025
để hủy bbin pháp khn cp tm thi nêu trên ti phiên tòa và quá trình ttụng ti
cấp phúc thm thì nguyên đơn không có yêu cu Tòa án áp dng bin pháp khn cp
tạm thi, do đó Tòa án cp phúc thm không đt ra xem xét.
[3] Tnhng phân tích trên, xét thy căn cchp nhn mt phn yêu cu
khi kin và yêu cu kháng cáo ca nguyên đơn ông Nguyn Văn N đối vi bđơn
Nguyn Tuyết M về vic tranh chp kin đòi tài sn. Tòa án cp phúc thm sa
bản án sơ thm theo ng chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa như nhận định là chưa phù
hợp.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn N không phải
chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 2 Điều 308 và Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyn Văn N.
2. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 96/2025/DS-ST ngày 30/6/2025
của Tòa án nhân dân thành ph B, tnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân khu vc
A - Thành phHồ Chí Minh) như sau:
2.1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
N với bị đơn Nguyễn Tuyết M về việc “Tranh chấp kiện đòi tài sản” đối với số
tiền 1.464.000.000 đồng.
2.2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
N đối với bị đơn bà Nguyễn Tuyết M về việc “Tranh chấp kiện đòi tài sản”.
Buộc Nguyễn Tuyết M phải trả cho ông Nguyễn Văn N số tiền
2.199.999.998 đồng (Hai tỷ một trăm chín mươi chín triệu chín trăm chín mươi chín
nghìn chín trăm chín mươi tám đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu người phải thi hành án không thi hành thì
10
hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án.
2.3. Đình chỉ yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Trịnh Hoàng Á về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
2.4. Về chi phí đo đạc, định giá: Tổng chi phí đo đạc, định giá 6.855.000
đồng (Sáu triệu tám trăm năm mươi lăm nghìn đồng), người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Trịnh Hoàng Á phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền 6.000.000
đồng mà ông Á đã nộp tạm ứng, ông Á còn phải nộp số tiền 855.000 đồng (T5 trăm
năm mươi lăm nghìn đồng).
2.5. Về án phí sơ thẩm:
2.5.1. Nguyễn Tuyết M phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2.5.2. Ông Nguyễn Văn N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được hoàn
trả số tiền 52.640.000 đồng (Năm ơi hai triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng) tạm
ứng án phí nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng số 0000517 (không có ngày tháng năm)
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bình Dương (nay Phòng Thi
hành án dân sự Khu vực AThành phố Hồ Chí Minh).
2.5.3. Hoàn trả lại ông Trịnh Hoàng Á số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000897 ngày
10/9/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phB, tỉnh Bình Dương (nay
Phòng Thi hành án dân sự Khu vực A Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Ván phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn N không phải chịu án phí phúc
thẩm, được hoàn trả số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí phúc
thẩm tại các Biên lai tm ng án phí s0006161 ngày 29/7/2025 của Thi hành án
dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP.HCM;
- TAND khu vực A TP.HCM;
- Phòng THADS Khu vực A TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ vụ án (14).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 1458/2025/DS-PT Bản án số 1458/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1458/2025/DS-PT Bản án số 1458/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất