Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 42/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu bà Phước
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số:42 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 18.09.2025.
(V/v Ly hôn, nuôi con)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Hoàng.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Cơ.
Trương Thị Mỹ Hạnh .
- Thư ký phiên tòa: Ông Khuất Duy Toàn - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 4,
thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4, thành phố Đà Nẵng tham gia
phiên tòa:Dương Thị Phương Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 4, thành phố Đà
Nẵng xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 105/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng
03 năm 2025 vTranh chấp Ly hôn, nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 08 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số 22/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 29/8/2025 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Trần Thị P sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn H, Q, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk.(nay thuộc xã E - tỉnh Đắk Lắk) có mặt.
-Bị đơn: Ông Lưu Trường G sinh năm 1987; địa chỉ: I N, phường H, quận L,
TP Đà Nẵng. (nay thuộc phường H - Đà Nẵng). vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn xin ly hôn, tại bảng tự khai tại phiên tòa, nguyên đơn Trần Thị P
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng bà Trần Thị P và ông Lưu Trường G kết hôn
năm 2011, đăng kết hôn tại UBND xã Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay là (nay
thuộc E), hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vchồng sống hạnh
phúc một thời gian phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, ông G sống không trách nhiệm với vợ con, cờ bạc rượu chè; cả hai đã ly
2
thân năm 2024 đến nay, Phước không còn tình cảm với ông G nữa, nên bà Phước
đề nghị Tòa án cho bà được ly hôn với ông G.
Về quan hệ con chung: Có 02 con chung, Bà Trần Thị P yêu cầu nuôi dưỡng 02
con chung Lưu Trần Hoài A sinh ngày 06/02/2012 Lưu Trần Thiện N sinh
ngày 11/08/2014, không yêu cầu ông Lưu Trường G cấp dưỡng nuôi con.
Về quan hệ chia tài sản chung: Trần Thị P xác nhận không tài sản chung
và không có nợ chung.
Bị đơn Lưu Trường G : Trong quá trình giải quyết vụ án, ông G đã được Tòa
án đã thực hiện thủ tục cấp, tống đạt, niêm yết, các văn bản tố tụng. Ông G cố tình
không đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên Tòa, tuy nhiên ông không
ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của bà Phước.
Biên bản xác minh ngày 18/7/2025 nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông bà, không
báo chính quyền địa phương nên chính quyền địa phương không nắm rõ.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 phát biểu: Thẩm phán
đã xác định cách tham gia tố tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân
sự; việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại các Điều
từ 93 đến 97 Bộ luật Tố tụng dân sự; việc thụ lý, thời hạn giải quyết và việc tống đạt,
thông báo các văn bản tố tụng được thực hiện đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy
định tại các điều 195, 196 và 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70 và 71 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Toà án tống đạt hợp lệ theo quy định. Do đó, quyền nghĩa vụ của bị đơn đã được
thực hiện đầy đủ theo quy định tại các điều 70 và 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà Phước được ly hôn với ông G;
Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung Lưu Trần Hoài A sinh ngày
06/02/2012 Lưu Trần Thiện N sinh ngày 11/08/2014 cho Trần Thị P, trực
tiếp nuôi dưỡng, ông Lưu Trường G không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về quan hệ chia tài sản chung: Trần Thị P xác nhận không tài sản chung
và không có nợ chung nên đề nghị HĐXX không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nơi trú của ông Lưu Trường G; Địa chỉ: I N,
phường H, quận L, TP Đà Nẵng. (nay thuộc phường H - Đà Nẵng); Thụ lý, giải quyết
3
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Lưu Trường G đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ ông G vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
là phù hợp với quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị P và ông Lưu Trường G kết hôn năm
2011, đăng kết hôn tại UBND Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (nay thuộc E)
hôn nhân trên sở tự nguyện; Hôn nhân giữa Phước ông G đảm bảo các điều
kiện cũng như thủ tục theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên hôn nhân
hợp pháp dược pháp luật bảo vệ.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Phước kiên quyết xin ly hôn với
ông G; nguyên nhân chính cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông G
sống không trách nhiệm với vợ con hay cờ bạ,c rượu chè, dẫn đến vợ chồng
thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn gia đình không thể hàn gắn được, cả hai đã ly thân
năm 2024 đến nay, nên bà Phước đề nghị Tòa án cho bà được ly hôn với ông G.
HĐXX căn cứ vào lời khai của Phước cũng như các tài liệu, chứng cứ khác
có trong hồ sơ vụ án; Biên bản xác minh ngày ngày 18/7/2025 không thể hiện việc bà
Phước ông G phát sinh mâu thuẫn gì, vợ chồng không báo chính quyền
địa phương nên địa phương không nắm ; Tuy nhiên đối với ông G mặc Tòa án
triệu tập nhiều lần để hòa giải để hàn gắn hạnh phúc gia đình, ông G ng không có ý
kiến gì, điều này chứng minh tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Phước đề nghị xin ly hôn với
ông G sở, HĐXX căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình cần chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị P đối với ông Lưu Trường G.
[2.2] Về quan hệ con chung: Phước xác định có 02 con chung là Lưu Trần
Hoài A sinh ngày 06/02/2012 và Lưu Trần Thiện N sinh ngày 11/08/2014. Ly hôn
bà Phước có nguyện vọng được nuôi 02 con, xét thấy hiện nay hai cháu đang ở với bà
Phước đang được bà Phước trực tiếp nuôi dưỡng, ông G bđi không về nhà các
con có nguyện vọng ở với bà Phước cho nên bà Phước yêu cầu nuôi hai con và không
yêu cầu ông G cấp dưỡng. Cho nên HĐXX cần được chấp nhận yêu cầu bà Phước
có căn cứ.
[2.3] Về quan hệ chia tài sản chung, nợ chung: Trần Thị P xác nhận không
có tài sản chung và không có nợ chung, nên đề nghị HĐXX không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Căn cứ vào điểm a khoản điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Trần Thị P phải chịu 300.000
đồng.
4
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đánh giá phù hợp với nhận định Tòa án nên
cần được chấp nhận lời đề nghị của Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
-Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014;
-Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự ;
-Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trần Thị P đối với ông Lưu
Trường G.
1. Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị P được ly hôn với ông Lưu Trường G.
2. Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung Lưu Trần Hoài A sinh ngày
06/02/2012 và Lưu Trần Thiện N sinh ngày 11/08/2014 cho bà Trần Thị P, trực tiếp
nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi; không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Các bên đương sự mọi quyền nghĩa vụ đối với con chung theo quy định
của pháp luật. Khi lợi ích con chung, các bên đương sự quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con, yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung nợ chung: Trần Thị P xác định vợ chồng không có,
nên HĐXX không đề cập giải quyết.
4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng Trần Thị P phải
chịu, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí Phước đã nộp theo
biên lai thu số 8003 ngày 23/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự xã Quảng Hiệp,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk (B đã nộp đủ).
5. Về quyền kháng cáo: Trần Thị P mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Riêng Lưu Trường G vắng mặt tại phiên
5
tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Khu vực 4;
- UBND Xã EaM Droh;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ HẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đã Ký
Nguyễn Đức Hoàng
6
Tải về
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất