Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 44/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu bà Hiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số:44/2025/HN-ST
Ngày 18.09.2025.
(V/v Ly hôn, nuôi con)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Hoàng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Cơ.
Trương Thị Mỹ Hạnh.
- Thư phiên tòa: Ông Khuất Duy Toàn - Thư Tòa án nhân n Khu vực
4, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4, tham gia phiên tòa: Lương
Thị Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sTòa án nhân dân Khu vực 4 Đà Nẵng
xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 222/2025/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 06
năm 2025 về Tranh chấp Ly hôn, nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
34/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa
số 25/2025/QĐHPTST- HNGĐ ngày 03/9/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Thị H sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn T, xã D, TP.Đà
Nẵng; có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Quốc A sinh năm 1994; địa chỉ: K, Đ, phường H, TP .;
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn xin ly hôn, tại bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị
H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng Phạm Thị H ông Trần Quốc A kết hôn
năm 2014, có đăng kết hôn tại UBND V, T (thuộc Phường T - Đà Nẵng), n
nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian là
phát sinh mâu thuẫn, Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông A hay gái gú, b
2
vcon; cả hai đã ly thân năm 2024 đến nay, nay không còn tình cảm nữa, nên
bà H đề nghị Tòa án cho bà được ly hôn với ông Trần Quốc A.
- Về quan hệ con chung: Có 02 con chung Trần Gia K, sinh ngày 30/03/2015 và
Trần Gia P, sinh ngày 22/12/2019. Ly hôn, H nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng con Trần Gia K, giao con Trần Gia P cho ông Quốc A trực tiếp nuôi dưỡng.
Không ai cấp dưỡng nuôi con chung.(hiện cháu K đang với ông, nội, cháu P
đang ở với bà H).
Tại phiên tòa thay đổi yêu cầu khởi kiện về con chung nguyện vọng
được nuôi cả hai con Trần Gia K, sinh ngày 30/03/2015 Trần Gia P, sinh ngày
22/12/2019 yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ/ 02 con cho
đến khi các con đủ 18 tuổi.
- Về quan hệ chia tài sản: Không có tài sản chung và nợ chung.
* Bđơn Trần Quốc A : Trong quá trình giải quyết vụ án, ông A đã được Tòa
án đã thực hiện thủ tục cấp, tống đạt, niêm yết, các văn bản tố tụng. Nhưng ông vẫn
không đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên Tòa, tuy nhiên ông không
ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của bà H.
-Biên bản xác minh ngày 15/8/2025 Nguyên nhân mâu thuẫn không báo chính
quyền địa phương, nhưng cả hai ly thân từ năm 2023 đến nay, ông A bỏ đi khỏi địa
phương.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 phát biểu: Thẩm
phán đã xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng
dân sự; việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại c
Điều từ 93 đến 97 Bộ luật Tố tụng dân sự; việc thụ lý, thời hạn giải quyết việc
tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng được thực hiện đảm bảo đúng trình tự, thủ tục
theo quy định tại các điều 195, 196 và 203 B luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70 và 71 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Toà án tống đạt hợp lệ theo quy định. Do đó, quyền nghĩa vụ của bị
đơn đã được thực hiện đầy đủ theo quy định tại các điều 70 và 72 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét căn cứ Điều 51 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho Bà H được ly hôn với ông A;
- Về quan hệ con chung: Có 02 con chung Trần Gia K, sinh ngày 30/03/2015 và
Trần Gia P, sinh ngày 22/12/2019. Ly hôn, H nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng cả hai con Trần Gia K con Trần Gia P yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 3.000.000đ/ 02 con cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
3
- Về quan hchia tài sản: Không tài sản chung nợ chung nên không xem
xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nơi trú của ông Trần Quốc A sinh năm
1994; địa chỉ: K, Đ, phường H, TP .; thụ , giải quyết đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Trong quá trình giải quyết vụ án bđơn ông Trần Quốc A đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ ông A vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
là phù hợp với quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sữa đổi 2025.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Phạm Thị H ông Trần Quốc A kết hôn năm
2014, có đăng ký kết hôn tại UBND V, T, Đà Nẵng (nay thuộc Phường T - Đà Nẵng),
hôn nhân trên sở tự nguyện; Hôn nhân trên sở tự nguyện; Hôn nhân giữa H
ông A đảm bảo c điều kiện cũng như thủ tục theo quy định của Luật n nhân
và gia đình nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, H kiên quyết xin ly hôn với
ông A, vì do cho rằng đời sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, nguyên
nhân chính do bất đồng quan điểm sống, ông A hay gái gú, dẫn đến v chồng
thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn gia đình không thể hàn gắn được, hiện nay vợ chồng
đã ly thân từ năm 2023 đến nay không ai chăm sóc quan tâm đến nhau. Nay H
không còn tình cảm nữa, nên đề nghị Tòa án cho bà H ly hôn với ông Trần Quốc A.
HĐXX căn cứ vào lời khai của H cũng như các tài liệu, chứng cứ khác
trong hồ sơ ván, Biên bản xác minh ngày ngày 15/8/2025 không thể hiện việc bà H
ông A phát sinh mâu thuẫn ông, không báo chính quyền địa phương; tuy
nhiên địa phương xác định ông bà đã ly thân từ năm 2023 đến nay.
Đối với ông A mặc Tòa án triệu tập nhiều lần để hòa giải, đhàn gắn hạnh
phúc gia đình, nhưng ông A không ý kiến gì, điều này chứng minh tình cảm vợ
chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên H đề nghị xin ly hôn với ông A là có sở, HĐXX căn cứ Điều 56 Luật
Hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Phạm Thị H đối với
ông Trần Quốc A .
[2.2] Về quan hệ con chung: 02 con chung Trần Gia K, sinh ngày
30/03/2015 và Trần Gia P, sinh ngày 22/12/2019. Ly hôn, H nguyện vọng được
trực tiếp nuôi dưỡng con Trần Gia K, giao con Trần Gia P cho ông Quốc A trực tiếp
nuôi dưỡng. Không ai cấp dưỡng nuôi con chung.
4
Tại phiên tòa thay đổi yêu cầu khởi kiện về con chung H nguyện vọng
được nuôi cả hai con Trần Gia K, sinh ngày 30/03/2015 Trần Gia P, sinh ny
22/12/2019 yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ/ 02 con cho
đến khi các con đủ 18 tuổi. HĐXX xét thấy, hiện cháu K đang ở với ông, bà nội, cháu
P đang ở với H; đối với cháu K hiện nay cháu đang bị bệnh tăng động nhưng ông
A lại không tại địa phương, cho nên việc chăm sóc con là trách nhiệm của người
cha, mẹ; Vì vậy HĐXX xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của bà H là có căn cứ.
[2.3] Về quan hệ chia tài sản chung, nợ chung: Phạm Thị H không có, nên
HĐXX không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ vào điểm a khoản điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 bà Phạm Thị H phải chịu
300.000 đồng.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đánh gphù hợp với nhận định Tòa án
nên cần được chấp nhận lời đề nghị của Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014;
- Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, 244, Điều 271 Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
-Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị H đối với ông Trần
Quốc A.
Xử:
1.Về quan hệ hôn nhân:Phạm Thị H được ly hôn với ông Trần Quốc A.
2. Về quan hệ con chung: Giao 02 con Trần Gia K, sinh ngày 30/03/2015 giao
con Trần Gia P, sinh ngày 22/12/2019 cho Phạm Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho
đến khi các con đủ 18 tuổi; ông A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ/ 02 con
cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
Các bên đương sự mọi quyền nghĩa vụ đối với con chung theo quy định
của pháp luật. Khi lợi ích con chung, c bên đương sự quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con, yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.
5
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự.
3. Vtài sản chung nợ chung: Phạm Thị H xác định vợ chồng không có
nên HĐXX không đề cập giải quyết.
4. Về án phí Hôn nhân gia đình thẩm: 300.000 đồng bà Phạm Thị H
phải chịu, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí H đã nộp theo
biên lai thu số 6245 ngày 17/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê,
TP Đà Nẵng (Bà H đã nộp đủ).
- Án phí cấp dưỡng nuôi con: 300.000đ ông Trần Quốc A phải chịu.
5. Vquyền kháng cáo: Phạm Thị H mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Riêng Trần Quốc A vắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Khu vực 4;
- UBND phườngThanh Khê;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ HẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đã Ký
Nguyễn Đức Hoàng
6
7
8
Tải về
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất