Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 20/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 20/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 6 – QUẢNG TRỊ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày: 20-9-2025
“V/v tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 – QUẢNG TR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Liên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Duyết và ông Lê Khắc Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Thùy Dương Thư ký viên Tòa án nhân dân
khu vực 6 - Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 Quảng Trị tham gia phiên
toà: Bà Trần Thị Thu Thuỷ - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2025 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân khu vực 6
- Quảng Trị đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lY số 46/2025/TLST-DS
ngày 16 tháng 7 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 27/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 23/2025/QĐST-DS ngày 15/9/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH H1.
Trụ sở chính: 26 P, phường Đ, tỉnh Quảng Trị (địa chỉ cũ: phường Đ, thành
phố Đ).
Đại diện theo pháp luật: Bà Lê Thị Kim L Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Hoàng Thị H, sinh năm 1969; căn cước công dân
số: 045169000670 - Luật thuộc Công ty L2 (theo Hợp đồng ủy quyền đề ngày
12/5/2025); có mặt.
B đơn: Ông Nguyễn Văn L1, sinh năm 1981; căn cước công dân số:
045081003918 bà Trần Thị Thu Y, sinh năm 1985; căn cước công dân số:
045185004046; cùng địa chỉ: Thôn F, T, tỉnh Quảng Trị. (Bà Trần Thị Thu Y
vắng mặt.)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại
phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền ca nguyên đơn trình bày:
2
Công ty TNHH H1 (viết gọn: Công ty) mua bán thương mại tổng hợp theo
Giấy phép kinh doanh đã đăng ký. Ngày 08/9/2021 ông Nguyễn Văn L1 và bà Trần
Thị Thu Y (Trần Thị Y) đã đến Công ty thỏa thuận bằng miệng về việc mua thức ăn
nuôi tôm và thuốc thú y thủy sản, sau khi bàn bạc, thỏa thuận về phương thức mua
bán, Công ty đã đồng Y bán, ông L1 Y đồng Y mua các hạng mục hàng hóa
nêu trên với giá niêm yết trên toàn quốc. Ông L1 Y đã nhiều lần mua của Công
ty thức ăn nuôi tôm và thuốc thú y thủy sản, việc giao hàng có sổ ghi chép, ký nhận
của bên mua. Theo biên bản xác nhận công nợ ngày 30/11/2023, ông L1 đã ký nhận
còn nợ Công ty tiền mua hàng là 865.893.000 đồng. Ngày 16/12/2023 ông L1bà
Y vẫn tiếp tục yêu cầu cung cấp cung cấp các mặt hàng nêu trên dù chưa thanh toán
nợ cũ, với lý do chưa thu hồi được nợ từ những người mua tôm. Thời gian này
mặc dù Công ty đang gặp khó khăn về tài chính, nhưng Công ty vẫn cung cấp hàng
hóa cho ông L1 Y. Từ ngày 16/12/2023 đến ngày 20/12/2024 Công ty bán
thêm cho ông L1 Y thức ăn nuôi tôm thuốc thú y thủy sản với số tiền
3.499.000 đồng, thỏa thuận sau 1 tuần kể từ ngày hai bên đối chiếu công nợ ông L1
và bà Y sẽ trả đủ số tiền cũmới là 869.392.000 đồng. Ngày 20/12/2024 bà Trần
Thị Y đã ký xác nhận công nợ số tiền 869.392.000 đồng. Công ty đã nhiều lần yêu
cầu ông L1 và bà Y thanh toán nợ nhưng do ông L1 và bà Y không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán của người mua hàng. Tại phiên tòa Công ty đề nghị Tòa án buộc ông
Nguyễn Văn L1 Trần Thị Thu Y trả cho Công ty số tiền mua hàng còn nợ là
869.392.000 đồng (làm tròn 869.000.000 đồng) tiền lãi do chậm thanh toán
10%/năm, tính từ ngày 20/12/2024 đến ngày 20/3/2025 là 21.665.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn trình bày:
Ông Nguyễn Văn L1 xác nhận có thỏa thuận miệng với đại diện của Công ty
TNHH H1 về việc Công ty cung cấp thức ăn thức ăn nuôi tôm thuốc ty thủy
sản, còn ông L1 đầu về sở vật chất gồm hnuôi tôm, con giống, máy móc,
thiết bị phục vụ cho việc nuôi tôm, hai bên thỏa thuận lãi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
Ông L1 thừa nhận ký xác nhận nợ tiền mua thức ăn thức ăn nuôi tôm thuốc
thú y thủy sản của Công ty TNHH H1 865.893.000 đồng tại Biên bản đối chiếu công
nợ ngày 30/11/2023. Đến ngày 20/12/2024, do ông L1 đi vắng nên vợ ông Y
đã ký xác nhận nợ số tiền 869.392.000 đồng, Y chỉ ký xác nhận vào sổ nhận hàng,
còn không liên quan gì đến việc giao dịch giữa ông L1 với Công ty.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 22/8/2025, Trần Thị Thu Y trình y, việc
mua bán thức ăn nuôi tôm thuốc thú y thủy sản với Công ty TNHH H1 do
chồng ông L1 trực tiếp thỏa thuận, còn Y không biết. Y chđứng ra
nhận thức ăn và thuốc thú y hải sản trong sổ công nợ khi Công ty giao hàng và quản
hồ tôm. Y thừa nhận ký xác nhận công nợ số tiền 869.392.000 đồng tại Biên
bản đối chiếu công nợ ngày 20/12/2024, nhưng do chồng bà đi vắng nên bà ký vào
biên bản chứ bà không biết gì.
Tại phiên tòa ông Nguyễn Văn L1 thừa nhận số tiền mua hàng nói trên đúng
và đồng Y trả nợ, tuy nhiên do việc nuôi tôm thua lỗ, nên không có khả năng trả nợ
3
cho Công ty, ông L1 đề nghị Công ty tiếp tục đầu tư thức ăn nuôi tôm và thuốc thú
y thủy sản cho ông để ông tiếp tục nuôi tôm và trả nợ cho Công ty.
Y kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa: Quá trình thụ lý, xét xvụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư ký
phiên tòa đã chấp hành đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia ttụng: Nguyên đơn, bđơn
ông Nguyễn Văn L1 đã chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ tại các Điều
70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn bà Trần Thị Thu Y vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ 2, nên áp dụng điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm
b khoản 2 Điều 227, 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 280, 288, 357, 430, 440
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân snăm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Hội đồng xét xử, tuyên
xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH H1. Buộc ông Nguyễn Văn
L1 Trần Thị Thu Y liên đới trả cho Công ty TNHH H1 890.665.000 đồng (Tám
trăm chín mươi triệu sáu trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
Buộc ông Nguyễn Văn L1 Trần Thị Thu Y chịu án phí dân sự thẩm
theo quy định pháp luật. Trả lại tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm cho Công ty
TNHH H1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Công ty H1 có đăng kY kinh doanh, hoạt động vì mục
đích lợi nhuận. Ông Nguyễn Văn L1 bà Trần Thị Thu Y không có đăng ký kinh
doanh. Giao dịch mua bán thức ăn nuôi tôm và thuốc thú y thủy sản giữa hai bên do
tranh chấp được xác định tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, theo quy
định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông L1, Y trú tại T nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Trị theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tng dân sự, khoản 2 Điều 1 Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu của đương sự: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đương scung
cấp, nội dung trình bày của hai bên trong quá trình giải quyết tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử xác định:
Từ năm 2021 đến năm 2024 ông Nguyễn Văn L1 và bà Trần Thị Thu Y nhiều
lần mua thức ăn nuôi tôm và thuốc thú y thủy sản của Công ty TNHH H1, việc mua
bán có sổ ghi chép, ký nhận ca vợ chồng ông L1, bà Y. Ông L1, bà Y thừa nhận là
4
người ký xác nhận trong Sổ theo dõi công nợ và Biên bản đối chiếu công nợ ngày
30/11/2023 với stiền nợ 865.893.000 đồng ngày 20/12/2024 với số tiền nợ
869.392.000 đồng. Do đó, việc Công ty TNHH H1 khởi kiện yêu cầu ông L1
Y trả nợ số tiền nợ gốc là 869.000.000 đồng là có căn cứ.
Xét yêu cầu của bị đơn cho rằng năm 2021, Công ty TNHH H1 và phía bị đơn
có thỏa thuận miệng về việc Công ty cung cấp thức ăn nuôi tôm và thuốc thú y thủy
sản, còn phía bị đơn đầu hồ nuôi tôm, máy móc, thiết bị và con giống, lợi nhuận
hai bên cùng hưởng, lỗ cùng chịu. Bà Y cho rằng bà không có liên quan gì đến việc
mua bán hàng hóa giữa chồng bà với Công ty, bà có ký vào giấy biên bản đối chiếu
công nợ ngày 20/12/2024, nhưng không biết đó giấy nhận nợ. Đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn cho rằng đó Y kiến nhân của phía bị đơn, phía bị đơn
cũng không tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình bày của mình căn
cứ.
Hội đồng xét xử xét thấy, đến ngày 30/11/2023, ông L1 xác nhận còn nợ Công
ty H1 số tiền 865.893.000 đồng. Từ ngày 16/12/2023 đến ngày 20/12/2024 Công ty
bán thêm cho ông L1 bà Y thức ăn nuôi tôm thuốc thú y thủy sản với số tiền
3.499.000 đồng. Đến ngày 20/12/2024 Y c nhận còn nợ tiền mua hàng của
Công ty là 869.392.000 đồng. Tại sổ theo dõi công nợ khách hàng Nguyễn Văn L1
do ông L1 Y kY nhận hàng xác nhận số nợ còn lại phù hợp với số tiền tại
Biên bản đối chiếu công nợ ngày 30/11/2023 ngày 20/12/2024. Như vậy, yêu cầu
của nguyên đơn đề nghị Tòa án buộc bị đơn ông L1, Y phải trả số tiền nợ mua
hàng đến ngày 20/12/2024 là 869.000.000 đồng là có căn cứ cần chấp nhận.
Về tiền lãi: Tại phiên tòa Công ty H1 yêu cầu ông L1, bà Y phải trả lãi chậm
thanh toán trên số nợ mua hàng 869.000.000 đồng, tính từ ngày 20/12/2024 đến ngày
20/3/2025 là 21.665.000 đồng. Theo quy định tại Điều 434 Bộ luật Dân sự, nếu hai
bên không có thỏa thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua hàng có nghĩa vụ thanh
toán tiền mua hàng ngay tại thời điểm nhận hàng. Như vậy, tại thời điểm đối chiếu
công nợ ngày 20/12/2024 thì ông L1, Y phải nghĩa vụ thanh toán, nay chưa
thanh toán thì được xác định là chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền và phải trả lãi theo
quy định tại khoản 2 Điều 280, Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự, theo
đó, ông L1, bà Y nghĩa vtrả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả với mức lãi suất là 10%/năm. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi chậm
thanh toán từ ngày 20/12/2024 đến ngày 20/3/2025 91 ngày, lãi suất 10%/năm đối
với số tiền nợ gốc 869.000.000 đồng 21.665.000 đồng. Yêu cầu của nguyên đơn
về tiền lãi chậm thanh toán phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
Như vậy, tổng tiền nợ gốc và lãi 890.665.000 đồng mà nguyên đơn yêu cầu
ông L1, Y phải trả sở. Cần áp dụng Điều 280, 288, 357, 430, 440, 468
Bộ luật Dân sự để chấp nhận.
[3] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
ông Nguyễn Văn L1 Trần Thị Thu Y phải chịu toàn bộ án phí dân s
5
thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều
227, 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 280, 288, 357, 430, 440 và khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH H1. Buộc ông Nguyễn Văn
L1 Trần Thị Thu Y liên đới trả cho Công ty TNHH H1 890.665.000 đồng (Tám
trăm chín mươi triệu sáu trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân scó quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
2. Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội buộc ông
Nguyễn Văn L1 Trần Thị Thu Y phải chịu án phí dân sthẩm 38.719.950
đồng (Ba mươi tám triệu bảy trăm mười chín nghìn chín trăm năm mươi đồng). Công
ty TNHH H1 không phải chịu án phí, được trả lại stiền tạm ứng án phí đã nộp
19.361.000 đồng (Mười chín triệu ba trăm sáu mươi mốt nghìn đồng) theo Biên lai
nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu BLTU/23 số 0003666 ngày 16 tháng
7 năm 2025 của Phòng Thi hành án dân sự khu vực 6-Quảng Trị.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
niêm yết theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND Khu vực 6 - Quảng Trị;
- THADS KV 6 - Quảng Trị;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
Nguyễn Thị Liên
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất