Bản án số 97/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 97/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 97/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 97/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 97/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 97/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bà Trần Thị Thu T khởi kiện ly hôn với ông Nguyễn Trọng B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thúy Năng
Hội thẩm nhân dân: Bà Phan Thị Thuận Nhi
Bà Trần Thị Thu Huyền
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Lâm Vũ - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Chung - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 97/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm
2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số
34/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày12 tháng 8 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa
số 47/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2025 và Thông báo mở lại
phiên tòa số 147/2025/TB-TA ngày 05 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu T, sinh năm 1984; nơi cư trú: K, đường Ô,
phường H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trọng B, sinh năm 1969; nơi cư trú: 2617 Hickory
Bend DR., G, T, USA (Hoa Kỳ). Vắng mặt lần 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện gửi Toà án ngày 22/11/2024, nguyên đơn bà Trần Thị Thu
T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thu T và ông Nguyễn Trọng B đăng ký kết
hôn ngày 22/10/2019 tại Ủy ban nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên
cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung được một tháng thì ông B
về Mỹ sinh sống và làm việc. Từ khi ông B về Mỹ, vợ chồng ít liên lạc. Nay bà
thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly
hôn ông Nguyễn Trọng B.
- Về con chung: Bà T xác định bà và ông Nguyễn Trọng B không có con chung.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 97/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-9-2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định bà và ông Nguyễn Trọng B
không có tài sản chung và nợ chung.
* Bị đơn ông Nguyễn Trọng B: được Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng tiến
hành thủ tục Đề nghị cho Đ tại Hoa Kỳ thực hiện việc tống đạt thông báo thụ lý vụ
án, thông báo về thời gian mở phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa; đồng thời
thông báo thời gian mở phiên tòa trên kênh của Ban Đối ngoại - Đ1 (VOV5) nhưng
cho đến nay phía ông Nguyễn Trọng B không có văn bản phản hồi thể hiện ý kiến đối
với yêu cầu “Ly hôn” của bà Trần Thị Thu T.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên
đơn, đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng.
Về việc giải quyết nội dung vụ án:
- Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị quyết số 326 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Thu T với ông Nguyễn Trọng B đối với vụ
“Tranh chấp ly hôn,” và tuyên xử:
+ Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Thu T được ly hôn với ông Nguyễn
Trọng B.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn xác định không có và không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Viện kiểm sát không đề nghị xem xét, giải quyết.
+ Về án phí và chi phí tố tụng: Buộc nguyên đơn bà Trần Thị Thu T phải chịu
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và các chi phí tố tụng theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Trần Thị Thu T; nơi cư trú: K, đường Ô,
phường T, quận H, nay là phường H, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam; bị đơn ông Nguyễn
Trọng B,; nơi cư trú: 2617 Hickory Bend DR., G, T, USA (Hoa Kỳ) nên vụ án “Ly
hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, theo
quy định tại các Điều 37, Điều 40, Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 122,
Điều 123 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Các quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp
dụng đối với yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài của bà Trần Thị Thu T với ông
Nguyễn Trọng B.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân thành phố Đà Nẵng có Công văn số:
87/TA-CV ngày 06/02/2025 đề nghị Đ tại Hoa Kỳ tống đạt Thông báo thụ lý vụ án
và tiến hành lấy lời khai của ông Nguyễn Trọng B theo Công văn số 2368//2017/
BTP- PLQT ngày 10/7/2017 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số ủy thác
tư pháp trong lĩnh vực dân sự ra nước ngoài đối với ông Nguyễn Trọng B.
Tại phiên tòa xét xử vụ án mở lần thứ nhất vào lúc 8 giờ ngày 22/8/2025 bị
đơn ông Nguyễn Trọng B vắng mặt không có lý do.
Ngày 22/8/2025, nguyên đơn bà Trần Thị Thu T có đơn đề nghị Toà án đăng tin
kênh của Ban Đối ngoại - Đ1 (VOV5). Cùng ngày, Toà án nhân dân thành phố Đà
Nẵng đã có Công văn số 86/CV-TA gửi Ban Đối ngoại - Đ1 về việc đề nghị thông

3
báo thời gian mở phiên toà cho ông Nguyễn Trọng B bằng tiếng Việt ba lần trong ba
ngày liên tiếp (vào các ngày 25,26,28 /8/2025).
Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Trọng B vắng mặt lần 2. Vì vậy, Hội đồng xét
xử áp dụng điểm c khoản 6 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt
bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: bà Trần Thị Thu T và ông Nguyễn Trọng B đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận kết
hôn số: 99/2019 ngày 22/10/2019. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật
công nhận và bảo vệ.
Theo bà T, sau khi kết hôn được một khoảng thời gian thì ông B về Hoa Kỳ
sinh sống làm việc. Sau thời gian dài xa cách, tình cảm vợ chồng phai nhạt, quan
điểm sống không còn phù hợp. Nay, bà xác định tình cảm vợ chồng không còn,
yêu cầu Tòa giải quyết được ly hôn với ông B.
Ông Nguyễn Trọng Bình B cho đến nay không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện
ly hôn của bà Trần Thị Thu T.
Xét yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Thu T, Hội đồng xét xử thấy, hôn nhân giữa
bà Trần Thị Thu T và ông Nguyễn Trọng B chỉ tồn tại về mặt hình thức, mục đích hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà T với ông B như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với quy
định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Bà Trần Thị Thu T xác định không có, nên Hội đồng xét xử
không đề cập.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Thị Thu T xác định không có, ông
Nguyễn Trọng B vắng mặt, không có lời khai về tài sản chung và nợ chung, để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, nên Hội đồng xét xử không
đề cập đến.
[3] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ban hành ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, bà Trần Thị Thu T phải chịu.
[4] Về chi phí Ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Căn cứ khoản 3 Điều 153 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, bà Trần Thị Thu T phải chịu.
[5] Về chi phí dịch thuật: Bà Trần Thị Thu T phải chịu theo quy định pháp luật.
[6] Chi phí thông báo cho đương sự qua Đài tiếng nói Việt Nam: Căn cứ Điều
180 của Bộ luật tố tụng dân sự, bà Trần Thị Thu T phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm c khoản 6 Điều 477, Điều 469 và Điều 479 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; các Điều 56, 122, 123 và 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;

4
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của bà Trần Thị Thu T đối với
ông Nguyễn Trọng B.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Thu T được ly hôn với ông Nguyễn
Trọng B.
2. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ban hành ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, bà Trần Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai
số 0007251 ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Đà
Nẵng, nay là Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng, bà T đã nộp đủ án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm.
3. Về lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Bà Trần Thị Thu T phải chịu
200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tạm ứng 200.000
đồng (hai trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai số 0003962 ngày 13/02/2025 của
Cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng, nay là Thi hành án dân sự thành phố
Đà Nẵng. Bà T đã nộp đủ lệ phí ủy thác tống đạt.
4. Về chi phí thông báo cho đương sự qua kênh của Ban Đối ngoại - Đ1
(VOV5): Căn cứ Điều 180 của Bộ luật tố tụng dân sự, bà Trần Thị Thu T phải chịu
2.250.000 đồng, bà T đã nộp đủ theo phiếu thu số 155.08/2025 ngày 25 tháng 8
năm 2025 của Ban Đối ngoại - Đ1.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Trần Thị Thu T có mặt có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày tuyên án; bị đơn
ông Nguyễn Trọng B vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 tháng (một
tháng), kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân TP. Đà Nẵng;
- Thi hành án dân sự TP. Đà Nẵng;
- UBND phường Hải Châu, TP. Đà Nẵng;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
Đỗ Thị Thúy Năng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm