Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 08/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 48/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 08/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
| Số hiệu: | 48/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 08/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | tc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - C Y
Bản án số 48/2025/DS-ST
Ngày 08/9/2025
Về việc: “Tranh chấp về quyền
yêu cầu lối đi qua bất động sản
liền kề”
CỘNG M XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG M XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – C Y
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Linh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà: Trần Thị Quế.
2. Bà: Hồ Thị Hồng Liên.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Bảo H–Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 4,
tỉnh C Y.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4, tỉnh C Y tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Hà-Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 08 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo C
cũ; địa chỉ: Số 8 Nguyễn Tất Thành, Thôn 8 Lộc Thắng, xã Bảo C 1, tỉnh C Y xét
xử sơ thẩm công khai, lưu động theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ lý số
109/2024/TLST-DS ngày 21/5/2024 về việc “Tranh chấp về quyền yêu cầu lối đi
qua bất động sản liền kề” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2025/QĐXXST-
DS ngày 04/8/2025, quyết định hoãn phiên tòa số 60/2025/QĐST-DS ngày
22/8/2025 giữa:
* Nguyên đơn: Ông Vĩnh A, sinh năm 1965 và bà Nguyễn Thị Ánh B, sinh năm
1967; địa chỉ: Thôn 2, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 1) tỉnh C Y. Nay
là Thôn 2 Lộc Ngãi, xã Bảo C 1, tỉnh C Y.
Người đại diện theo ủy quyền: Anh Bùi Công H, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn
8, xã Lộc Nam, huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 3) tỉnh C Y.
* Bị đơn: Ông Trần Anh D, sinh năm 1981; địa chỉ: 28/32/9 Trần Khánh Dư,
tổ 20, phường E (nay là phường 1), tỉnh C Y. Chỗ ở hiện nay: Thôn 2, xã Lộc Ngãi,
huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 1) tỉnh C Y.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Ngô Thị Mỹ G, sinh năm 1982;
địa chỉ: 28/32/9 Trần Khánh Dư, tổ 20, phường E (nay là phường 1 F), tỉnh C Y.
Chỗ ở hiện nay: Thôn 2, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 3), tỉnh C Y.
(Ông H, ông D có mặt, bà G có đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 25/4/2023, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
2
Vợ chồng ông Vĩnh A, bà Nguyễn Thị Ánh B là chủ sử dụng thửa đất số 91;
ông Trần Văn L và ông Trần Anh D là chủ sử dụng thửa đất số 81, bà Lưu Thị Z là
chủ sử dụng thửa đất 164 tờ bản đồ 99, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo C, tỉnh C Y. Từ năm
1990 đến nay, để đi đến thửa đất của mình, vợ chồng ông Thuỵ, bà B phải đi qua
thửa đất số 81 và thửa đất số 164 và phải dựng cầu đi qua suối. Phần đường đi thuộc
02 thửa đất nói trên có diện tích khoảng 52,6m
2
, đây là lối đi duy nhất, gần nhất với
tuyến đường giao thông công cộng và là con đường thuận tiện nhất để đi vào đất của
vợ chồng ông Thuỵ, bà B.
Đầu năm 2024, một phần đường đi giáp suối bị sạt lở khiến việc đi lại bị khó
khăn và gây nguy hiểm nên vợ chồng ông Thuỵ, bà B đặt 12 bi cống và lấp đất lên
để đảm bảo việc đi lại được thuận lợi và an toàn. Tuy nhiên, đến ngày 24/01/2024,
ông L và ông D đã rào đường bằng cột sắt và lưới kẽm B40, không cho vợ chồng
ông Thuỵ, bà B đi qua vì cho rằng ông Thuỵ, bà B lấn đất nên xảy ra tranh chấp.
Ngày 22/4/2024, Uỷ ban nhân dân xã Lộc Ngãi đã giải quyết tranh chấp đường
đi theo yêu cầu của ông L nhưng việc hoà giải không thành. Dù vợ chồng ông Thuỵ,
bà B đã tìm cách thương lượng nhưng ông L và ông D vẫn không Y ý.
Hiện nay, giữa ông Thuỵ, bà B với ông L, ông D có tranh chấp về phần đất sử
dụng làm lối đi. Còn giữa ông Thuỵ, bà B với bà Z thì việc sử dụng lối đi không có
tranh chấp gì, các bên đã sử dụng ổn định và phân định rõ lối đi với đất của bà Z
bằng hàng rào lưới B40. Do đó ông Thuỵ, bà B không yêu cầu Toà án giải quyết
phần lối đi thuộc một phần thửa đất số 164 của bà Z.
Do đó, vợ chồng ông Thuỵ, bà B khởi kiện yêu cầu buộc ông L và ông D phải
mở lối đi rộng khoảng 2,3m
2
và dài khoảng 9,1m
2
, diện tích 13,7m
2
qua thuộc thửa
đất số 81, tờ bản đồ số 99 xã Lộc Ngãi, huyện Bảo C, tỉnh C Y để làm lối đi chung
và buộc ông L, ông D phải tháo dỡ công trình đã xây dựng trên đất là hàng rào cột
sắt có gắn kẽm lưới B40.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông D trình bày:
- Về nguồn gốc thửa 81 tờ bản đồ 99: Ông D xác nhận mặc dù ngày 05/11/2023
ông L viết giấy chuyển nhượng thửa đất 81, tờ bản đồ số 99, xã Lộc Ngãi, huyện
Bảo C, tỉnh C Y nhưng thực tế năm 2017, ông D và ông L gốp tiền để chuyển nhượng
chung thửa đất này và thoả thuận để ông L đứng tên; hiện ông L và ông D đều là chủ
sử dụng thửa đất này.
- Về yêu cầu khởi kiện của ông A, bà B: Ông D xác nhận thửa đất số 91 thuộc
quyền sử dụng của vợ chồng ông Thuỵ bà B bị bao bọc bởi các thửa khác phía trên
và không có đường đi, phía dưới là con suối nhỏ, qua con suối nhỏ là thửa 81 của
ông D và ông L, bên cạnh là thửa đất số 164 của bà Z. Các ông và bà Z đã dành cho
ông A, bà B lối đi từ đường đất qua thửa đất số 164 và thửa đất số 81 rộng khoảng
80cm để vào thửa đất số 91. Tuy nhiên, khoảng tháng 01/2024 vợ chồng ông A, bà
B lén lút đưa máy múc, xe chở đất san lấp con đường rộng lên khoảng 2.5m và đặt
cống thay đổi dòng suối trên đất của các ông vào ban đêm, không xin phép và không
được sự Y ý của các ông. Do đó, ông D không Y ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của vợ
chồng ông A, bà B.
3
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà G (vợ ông D) trình bày: Bà Thống
nhất với toàn bộ trình bày của ông D về nguồn gốc đất của thửa 81, diện tích đất này
hiện nay thuộc quyền sử dụng của vợ chồng bà không liên quan gì đến ông L; về yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà không Y ý, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật và xin được xét xử vắng mặt.
Ông L, bà Hoà trình bày: Thửa đất số 81 có nguồn gốc là năm 2017, vợ chồng
ông và vợ chồng ông D gốp tiền để chuyển nhượng chung nhưng thoả thuận để vợ
chồng ông, bà đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến nay, thửa đất này
vợ chồng bà đã sang nhượng lại toàn bộ cho vợ chồng ông D và đã đăng ký biến
động đứng tên ông Trần Anh D và vợ bà Ngô Thị Mỹ G xong, vợ chồng ông không
còn liên quan gì nữa. Ông L xác nhận thửa đất 91 bị bao bọc bởi các thửa đất liền
kề, muốn đi từ đường công cộng vào phải qua thửa đất số 81 và 164. Trước đây, ông
và bà Z cũng để lối đi này rộng khoảng 80cm cho vợ chồng ông Thuỵ đi nhưng do
vợ chồng ông Thuỵ có hành vi lén lút mở đường không có sự Y ý của ông và ông D
nên xảy ra tranh chấp. Do vợ chồng bà không còn liên quan gì đến thửa đất này nữa
nên đề nghị Tòa án không đưa ông, bà vào tham gia tố tụng trong vụ án này.
Tại phiên tòa:
- Ông H trình bày: Ông H cho rằng toàn bộ diện tích đất thửa số 81 được vợ
chồng ông D, bà G nhận chuyển nhượng toàn bộ và đã đăng ký biến động đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ vợ chồng ông L bà M vào ngày 05/6/2025,
diện tích đất này không thuộc quyền sử dung, không còn liên quan đến vợ chồng ông
L bà M nữa nên ông H thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể ông H yêu cầu
vợ chồng ông D, bà G mở lối đi có diện tích 13,7m
2
thuộc một phần thửa đất số 81,
tờ bản đồ số 99 (nay là tờ bản đồ 2014) xã Lộc Ngãi, huyện Bảo C, tỉnh C Y nay là
xã Bảo C 1, tỉnh C Y để làm lối đi chung; lối đi này có kích thước, vị trí, hình thù
như Mãnh đo đạc địa chính thửa đất của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Khu
vực Bảo C ký duyệt ngày 03/9/2025. Rút toàn bộ yêu cầu buộc ông D, ông L phải
tháo dỡ hàng rào cột sắt có gắn kẽm lưới B40 vì qua xem xét thẩm định chỗ trên
phần đất này không có bất kỳ tài sản nào. Về chi phí tố tụng và án phí: Ông H Y ý
để vợ chồng ông A, bà B chịu toàn bộ chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông D xác nhận vợ chồng ông D, bà G nhận chuyển nhượng toàn bộ diện tích
thửa đất số 81 và đã đăng ký biến động đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất từ vợ chồng ông L bà M vào ngày 05/6/2025, vợ chồng ông L bà M không còn
quyền sử dụng, không liên quan đến thửa đất này nữa. Nên việc ông H rút yêu cầu
khởi kiện đối với ông L, khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông là đúng nhưng về nội dung
yêu cầu khởi kiện thì ông không chấp nhận toàn bộ; ông D chỉ Y ý để lại lối đi cũ
80cm cho vợ chồng ông Thuỵ đi qua. Ông D xác nhận ngoài con đường mà nguyên
đơn yêu cầu để đi vào thửa 91 thì không còn lối đi nào khác từ đường công cộng và
ngược lại. Tuy nhiên, do phía nguyên đơn không biết cách ứng xử như lén lút đưa
máy múc, xe chở đất san lấp con đường rộng lên khoảng 2.5m và đặt cống thay đổi
dòng xuống trên đất vào ban đêm, không xin phép và không được sự Y ý của vợ
chồng ông nên vợ chồng ông không Y ý mở lối đi theo yêu cầu của nguyên đơn. Đối
4
với chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm ông D đề nghị giải quyết theo quy định
của pháp luật.
- Ông L xác nhận nội dung vợ chồng ông D, bà G nhận chuyển nhượng toàn bộ
diện tích thửa đất số 81 và đã đăng ký biến động đứng tên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất vào ngày 05/6/2025 từ vợ chồng ông là đúng, thửa đất hiện nay không
còn liên quan đến vợ chồng ông.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự
Y thời đề nghị Hội Y xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
buộc bị đơn ông Trần Anh D và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Ngô
Thị Mỹ G mở lối đi qua thửa 81 có diện tích 13,7m
2
thuộc một phần thửa 81 tờ bản
đồ 99 (nay là tờ bản đồ 214) xã Bảo C 1, tỉnh C Y có hình thù như Mãnh đo đạc địa
chính thửa đất được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Khu vực Bảo C ký duyệt
ngày 03/9/2025, đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn đối với ông L, đình chỉ yêu cầu
buộc ông D và ông L hàng rào cột sắt có gắn kẽm lưới B40; buộc nguyên đơn chịu
toàn bộ chi phí tố tụng và chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
Hội Y xét xử nhận định:
1. Về tố tụng:
- Về tư cách tố tụng: Tại đơn khởi kiện ngày 02/5/2024, nguyên đơn ông A bà
B khởi kiện yêu cầu ông D và ông L. Tòa án xác định ông D và ông L là bị đơn là
phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải
quyết vụ án xác định bà Ngô Thị Mỹ G là vợ ông D và đưa vào tham gia tố tụng với
tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, quá trình đánh máy tại
quyết định hoãn phiên toà ghi nhầm là bị đơn. Vợ chồng ông L, bà M là chủ sử dụng
thửa đất 81, đã chuyển nhượng và đăng ký biến động cho vợ chồng ông D, bà G
ngày 05/6/2015; sau khi chuyển nhượng vợ chồng ông L, bà M không còn quyền sử
dụng; vợ chồng ông D, bà G cũng xác nhận nội dung này. Tại phiên toà hôm nay,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện đối với ông D.
Do đó, Hội Y xét xử xác định tư cách tụng của vụ án như sau: nguyên đơn là vợ
chồng ông A bà B, bị đơn là ông Trần Anh D, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan là bà Ngô Thị Mỹ G. Chấm dứt tư cách tố tụng của ông Trần Văn L và vợ Hồ
Thị Thanh M vì ông L và bà M không còn liên quan đến thửa đất trên; Y thời việc
giải quyết tranh chấp của vụ án trên không ảnh hưởng gì đến quyền và lợi ích hợp
pháp của vợ chồng ông L, bà M.
- Về sự vắng mặt của bà G: Bà G có đơn xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bà G theo thủ tục chung.
2. Về nội dung vụ án:
[1] Về yêu cầu mở lối đi:
- Ông D, bà G xác nhận thửa đất 91 của vợ chồng ông A, bà B bị bao bọc bởi
các thửa khác phía trên không có đường đi, phía dưới là con suối nhỏ, qua con suối
5
nhỏ là thửa đất số 81 của ông D, bà G, bên cạnh là thửa 164 của bà Z. Trước đây
ông D, bà Z đã dành cho ông A, bà B lối đi từ đường đất qua thửa 164 và 81 để vào
thửa đất số 91 của vợ chồng ông A, bà B rộng 80cm; nhưng tháng 01/2024, vợ chồng
ông A, bà B lén lút đưa máy múc, xe chở đất san lấp con đường rộng lên khoảng
2.5m. Điều này cũng được ông L là chủ sử dụng đất cũ của thửa 81 xác nhận.
- Căn cứ quy định tại Điều 29 Luật đất đai 2014, Điều 245 và 254 Bộ luật dân
sự quy định thì nguyên đơn có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của
người khác để đảm bảo nhu cầu về lối đi cho mình. Mặt khác, qua xem xét Mãnh đo
đạc địa chính thửa đất tờ số 214-2024 được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Khu vực Bảo C ký duyệt ngày 03/9/2025 thể hiện thửa đất số 81 bị bao bọc bởi các
thửa đất số 81, 164, 190, 178 và 181; để đi vào được thửa 91 bắt buộc phải đi qua
thửa 81 của vợ chồng ông D, bà G và thửa 164 của bà Z. Đây là lối đi ngắn nhất,
thuân tiện, ít gây thiệt hại cho bị đơn và hợp lý nhất để ra đường công cộng; lối đi
này có địa hình tương đối bằng phẳng, ngắn, chiếm diện tích nhỏ không đáng kể, tiết
kiệm được chi phí đi lại và ít gây ảnh hưởng cho chủ sử dụng đất có lối đi qua, có vị
trí và chiều dài, chiều rộng phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp và cơ giới
hóa nông thôn. Tuy nhiên, phần diện tích đi qua đất của bà Z không có tranh chấp,
nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Do đó, việc mở con đường
đi qua phần thửa đất số 81 của vợ chồng ông D, bà G có hình dạng, kích thước các
cạnh theo Mãnh đo đạc địa chính thửa đất tờ số 214-2024 được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai Khu vực Bảo C ký duyệt ngày 03/9/2025 là phù hợp với thực tế và
đúng pháp luật.
Do đó, cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vợ chồng ông
A, bà B buộc vợ chồng ông D, bà G mở lối đi có diện tích 13,7m
2
thuộc một phần
thửa đất số 81 tờ bản đồ 99 (nay là tờ bản đồ 214) xã Bảo C 1, tỉnh C Y có hình
dạng, kích thước các cạnh theo Mãnh đo đạc địa chính của Chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai Khu vực Bảo C ký duyệt ngày 03/9/2025. Buộc vợ chồng ông Thuỵ,
bà B thanh toán giá trị quyền sử dụng đất 13,7m
2
theo chứng thư thẩm định giá cho
vợ chồng ông D, bà G là 3.072.000đ.
- Tại phiên tòa ông H rút yêu cầu khởi kiện đối với ông L và rút yêu cầu buộc
ông D và ông L tháo dỡ hàng rào cột sắt có gắn kẽm lưới B40 nên cần đình chỉ yêu
cầu này.
[2] Về chi phí tố tụng: Quá trình xem xét thẩm định tại chỗ, đo vẽ và định giá
tài sản hết 16.528.000đ. Nguyên đơn Y ý chịu và đã tạm ứng chi phí xong.
[3] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án buộc vợ chồng ông D,
bà G nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu của nguyên đơn ông A, bà B
được chấp nhận; buộc vợ chồng ông A, bà B phải nộp 300.000đ án phí trên số tiền
phải thanh toán cho vợ chồng ông D, bà G. Tuy nhiên, tại phiên tòa ông H Y ý chịu
toàn bộ nên cần buộc vợ chồng ông A, bà B nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm nêu
trên.
Vì các lẽ trên;
6
QUYẾT ĐỊNH :
Áp dụng khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39
Điều 147, 157, 158, 165, 166, 273 và 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 245
và Điều 254 Bộ luật dân sự; Điều 29 và Điều 133 Luật đất đai 2024; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vĩnh A, bà Nguyễn
Thị Ánh B về việc “Tranh chấp về quyền yêu cầu lối đi qua bất động sản liền kề”
với bị đơn ông Trần Anh D, Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Ngô Thị
Mỹ G.
- Buộc ông Trần Anh D và bà Ngô Thị Mỹ G mở lối đi có diện tích 13,7m
2
thuộc một phần thửa đất số 81 tờ bản đồ 99 (nay là tờ bản đồ 214) xã Bảo C 1, tỉnh
C Y có hình dạng, kích thước các cạnh theo Mãnh đo đạc địa chính thửa đất của Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai Khu vực Bảo C ký duyệt ngày 03/9/2025.
Vợ chồng ông D, bà G có nghĩa vụ đăng ký biến động thửa đất 81 tại cơ quan
có thẩm quyền sau khi bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 133 của
Luật đất đai 2014
- Buộc vợ chồng ông Vĩnh Thuỵ, bà Nguyễn Thị Ánh B có trách nhiệm thanh
toán cho vợ chồng ông Trần Anh D, bà Ngô Thị Mỹ G 3.072.000đ (Ba triệu không
trăm bảy mươi hai ngàn Y).
- Đình chỉ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn ông Trần
Văn L; đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn buộc ông D và ông L tháo dỡ hàng rào cột
sắt có gắn kẽm lưới B40.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc nguyên đơn ông Vĩnh A và bà Nguyễn Thị Ánh B
chịu 16.528.000đ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo vẽ và định giá tài sản. Ông
A và bà B đã nộp xong.
3. Về án phí: Buộc ông Vĩnh A và bà Nguyễn Thị Ánh B nộp 600.000đ án phí
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 525.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên
lai số 6998 ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo C, tỉnh C Y.
Nay là Phòng thi hành án dân sự Khu vực 4, tỉnh C Y. Nguyên đơn ông Vĩnh A và
bà Nguyễn Thị Ánh B còn phải nộp 75.000đ (Bảy mươi lăm ngàn Y) án phí dân sự
sơ thẩm còn thiếu.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (08/9/2025); các đương sự không
có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc
kể từ ngày bản sao bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa
án tỉnh C Y xét xử phúc thẩm. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chỉ được
kháng cáo phần có liên quan.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh C Y;
- VKSND tỉnh C Y;
- VKSND Khu vực 4;
- Phòng THADS Khu vực 4;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI Y XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Linh
HỘI THẨM NHÂN DÂN
Trần Thị Quế Hồ Thị Hồng Liên
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Linh

8
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - C Y
CỘNG M XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 10 giờ 45 phút ngày 08/9/2025.
Tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 4, tỉnh C Y.
Với Hội Y xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Linh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà: Trần Thị Quế.
2. Bà: Hồ Thị Hồng Liên.
Tiến hành nghị án đối với vụ án dân sự thụ lý số 109/2025/TLST- DS ngày
21/5/2024 về việc “Tranh chấp quyền yêu cầu về lối đi qua bất động sản liền kề”
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số giữa:
* Nguyên đơn: Ông Vĩnh A, sinh năm 1965 và bà Nguyễn Thị Ánh B, sinh năm
1967; địa chỉ: Thôn 2, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 1) tỉnh C Y. Nay
là Thôn 2 Lộc Ngãi, xã Bảo C 1, tỉnh C Y.
Người đại diện theo ủy quyền: Anh Bùi Công H, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn
8, xã Lộc Nam, huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 3) tỉnh C Y.
* Bị đơn: Ông Trần Anh D, sinh năm 1981; địa chỉ: 28/32/9 Trần Khánh Dư,
tổ 20, phường E (nay là phường 1 F), tỉnh C Y. Chỗ ở hiện nay: Thôn 2, xã Lộc
Ngãi, huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 1) tỉnh C Y.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Ngô Thị Mỹ G, sinh năm 1982;
địa chỉ: 28/32/9 Trần Khánh Dư, tổ 20, phường E (nay là phường 1 F), tỉnh C Y.
Chỗ ở hiện nay: Thôn 2, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo C (nay là xã Bảo C 3), tỉnh C Y.
Hội Y xét xử thảo luận về những vấn đề phải giải quyết trong vụ án như sau:
Áp dụng khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39
Điều 147, 157, 158, 165, 166, 273 và 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 245
và Điều 254 Bộ luật dân sự; Điều 29 và Điều 133 Luật đất đai 2024; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vĩnh A, bà Nguyễn
Thị Ánh B về việc “Tranh chấp về quyền yêu cầu lối đi qua bất động sản liền kề”
với bị đơn ông Trần Anh D, Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Ngô Thị
Mỹ G.
- Buộc ông Trần Anh D và bà Ngô Thị Mỹ G mở lối đi có diện tích 13,7m
2
thuộc một phần thửa đất số 81 tờ bản đồ 99 (nay là tờ bản đồ 214) xã Bảo C 1, tỉnh
9
C Y có hình dạng, kích thước các cạnh theo Mãnh đo đạc địa chính thửa đất của Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai Khu vực Bảo C ký duyệt ngày 03/9/2025.
Vợ chồng ông D, bà G có nghĩa vụ đăng ký biến động thửa đất 81 tại cơ quan
có thẩm quyền sau khi bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 133 của
Luật đất đai 2014
- Buộc vợ chồng ông Vĩnh Thuỵ, bà Nguyễn Thị Ánh B có trách nhiệm thanh
toán cho vợ chồng ông Trần Anh D, bà Ngô Thị Mỹ G 3.072.000 đ (Ba triệu không
trăm bảy mươi hai ngàn Y).
- Đình chỉ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn ông Trần
Văn L; đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn buộc ông D và ông L tháo dỡ hàng rào cột
sắt có gắn kẽm lưới B40.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc nguyên đơn ông Vĩnh A và bà Nguyễn Thị Ánh B
chịu 16.528.000đ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo vẽ và định giá tài sản. Ông
A và bà B đã nộp xong.
3. Về án phí: Buộc ông Vĩnh A và bà Nguyễn Thị Ánh B nộp 600.000đ án phí
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 525.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên
lai số 6998 ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo C, tỉnh C Y.
Nay là Phòng thi hành án dân sự Khu vực 4, tỉnh C Y. Hoàn trả cho nguyên đơn ông
Vĩnh A và bà Nguyễn Thị Ánh B còn phải nộp 75.000đ (Bảy mươi lăm ngàn Y) án
phí dân sự sơ thẩm còn thiếu.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (08/9/2025); các đương sự không
có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc
kể từ ngày bản sao bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa
án tỉnh C Y xét xử phúc thẩm. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chỉ được
kháng cáo phần có liên quan.
+ Ý kiến của Hội thẩm nhân dân Liên: Thống nhất toàn bộ nội dung như trên.
+ Ý kiến của Hội thẩm nhân dân Quế: Thống nhất toàn bộ nội dung như trên.
+ Ý kiến của chủ toạ: Thống nhất toàn bộ nội dung như trên.
Hội Y xét xử biểu quyết: 3/3, đạt tỷ lệ 100%.
Buổi hội ý kết thúc vào lúc 11 giờ 00 phút, cùng ngày các thành viên đã đọc lại
biên bản và ghi nhận nội dung đã quyết định.
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Thị Hồng Liên Trần Thị Quế Nguyễn Văn Linh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm