Bản án số 150/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 150/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 150/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 150/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 150/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 150/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH De Heus khởi kiện ông Lê Văn M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 150/2025/DS-ST
Ngày 13-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Quốc Trạng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thái Hoàng Bo
Bà Nguyễn Kim Kết
- Thư ký phiên tòa: Ông Hà Chí Đệ là Thư ký Toà án nhân dân huyện Đầm
Dơi.
Trong các ngày 12, 13 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 118/2025/TLST-DS
ngày 10 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2025/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 3 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH DE HEUS; địa chỉ trụ sở: Lô A4, khu công
nghiệp Hòa Phú, ấp PH, xã HP, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn:
1. Ông Trần Anh K, sinh năm 2000; địa chỉ cư trú: Số 456-458, Hai Bà
Trưng, phường TĐ, Quận A, Thành Phố Hồ Chí Minh. (có mặt)
2. Bà Trịnh Thị Ngọc M, sinh năm 2002; địa chỉ cư trú: Số 456-458, Hai Bà
Trưng, phường TĐ, Quận A, Thành Phố Hồ Chí Minh. (có mặt)
- Bị đơn: Ông Lê Văn M, sinh năm 1960; địa chỉ cư trú: Ấp NB, xã TP,
huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị Y (Huỳnh Kim Y),
sinh năm 1984; địa chỉ cư trú: Ấp NB, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ông Trần Anh K và bà Trịnh Thị Ngọc M thống nhất trình bày: Ngày
01/10/2017 công ty TNHH DE HEUS (gọi tắc là Công ty) có ký kết hợp đồng
nguyên tắc mua bán thức ăn chăn nuôi số 201710234/HĐMB-2017 với ông Lê
Văn M. Đến ngày 31/3/2022, ông M xác nhận tại Biên bản đối chiếu công nợ thể
2
hiện ông còn nợ Công ty số tiền 498.979.391đ. Sau khi đối chiếu công nợ, Công ty
đã nhiều lần yêu cầu ông M trả số tiền nợ trên nhưng đến nay vẫn không trả.
Tại đơn khởi kiện, Công ty yêu cầu ông M trả tổng số tiền 789.508.729đ
(bao gồm số tiền nợ gốc 498.979.729đ và tiền lãi tính đến ngày 10/01/2025 là
290.529.338đ) và tiền lãi phát sinh cho đến khi ông Mười thanh toán xong nợ.
Tại phiên Tòa, Công ty yêu cầu ông M trả tổng số tiền tạm tính đến ngày
12/6/2025 là 670.863.099đ (bao gồm nợ gốc 414.754.391đ, tiền lãi 256.108.708đ).
Ông Lê Văn M và bà Huỳnh Thị Y thống nhất trình bày: Ông bà thừa nhận
chỉ nợ Công ty số tiền nợ gốc 207.377.196đ, yêu cầu trừ tiền chiết khấu 5.500đ/kg
và không đồng ý trả lãi theo yêu cầu Công ty.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét yêu cầu trả số tiền nợ gốc, thấy rằng: Theo phía nguyên đơn xác định
ông M còn nợ Công ty số tiền 414.754.391đ và yêu cầu trả số tiền nợ trên. Nhưng
ông M chỉ thừa nhận nợ Công ty số tiền nợ gốc 207.377.196đ, số tiền còn lại là
khoản nợ của ông Q ở huyện Cái Nước và yêu cầu trừ tiền chiết khấu 5.500đ/kg
theo thuận. Xét thấy: Ông M cho rằng ông chỉ nợ Công ty phân nữa số tiền Công
ty yêu cầu ông trả tương đương số tiền 207.377.196đ, số tiền còn lại là nợ ông Q
nhưng ông không xác định được họ tên và địa chỉ của người tên Q và cũng không
đưa ra được chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của ông là có căn cứ. Trong
khi đó, theo Biên bản đối chiếu công nợ từ ngày 01/6/2019 đến ngày 31/3/2022
ông M thừa nhận nợ Công ty số tiền 498.979.391đ.
Ông M yêu cầu trừ chiết khấu nhưng không xác định được cụ thể số tiền là
bao nhiêu. Trong khi đó, theo khoản 4.4 Điều 4 của hợp đồng nguyên tắc mua bán
thức ăn chăn nuôi số 201710234/HĐMB-2017 ngày 01/10/2017 thể hiện “Tùy
thuộc vào số lượng hàng hóa mà Bên Mua, Bên Mua sẽ được hưởng một khoản
chiết khấu do Bên Bán thông báo tùy từng thời điểm. Chiết khấu sẽ được thực hiện
bằng cách khấu trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng do bên bán xuất hoặc khấu trừ
trên hóa đơn bán hàng cuối cùng, tùy theo quyết định của Bên Bán.”. Theo thỏa
thuận trên, số tiền chiết khấu do bên Công ty (Bên Bán) quyết định và tại phiên
Tòa phía Công ty đồng ý trừ số tiền chiết khấu 54.225.000đ là phù hợp.
Đối với số tiền 30.000.000đ theo Biên bản đối chiếu công nợ từ ngày
01/10/2018 đến ngày 31/10/2018 ông M cung cấp phía Công ty đồng ý trừ vào số
tiền nợ gốc. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của Công ty, phù hợp với quy định của
pháp luật nên được chấp nhận.
Tại phiên tòa ông M không đưa ra được chứng cứ minh ông còn nợ Công ty
207.377.196đ và không xác định được số tiền chiết khấu ông được hưởng là bao
nhiêu. Nên Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu của Công ty về việc
yêu cầu ông M trả số tiền nợ 414.754.391đ
[2] Xét yêu cầu trả lãi, thấy rằng: Phía Công ty yêu cầu ông M trả số tiền lãi
với mức lãi suất 9,3%/năm trên số nợ của từng hóa đơn từ ngày thứ 76 tính từ thời
3
điểm Bên Bán xuất hóa đơn cho Bên Mua đến ngày 12/6/2025 số tiền
256.108.708đ. Bị đơn cho rằng ông đã nhiều lần yêu cầu phía Công ty xác định số
tiền ông nợ nhưng phía Công ty không thực hiện dẫn đến ông chưa thanh toán nợ
nên ông không đồng ý trả lãi. Xét thấy: Theo khoản 4.3 Điều 4 của hợp đồng
nguyên tắc mua bán thức ăn chăn nuôi số 201710234/HĐMB-2017 ngày
01/10/2017 thể hiện “Bên Mua sẽ thanh toán Giá Trị Hàng hóa cho từng hóa đơn
trong thời hạn tối đa là bảy mươi lăm (75) ngày theo dương lịch tính từ thời điểm
Bên Bán xuất hóa đơn cho Bên Mua…”. Đối chiếu thỏa thuận trên, ông M đã có
lỗi là không thanh toán tiền nợ trong thời gian 75 ngày tính từ thời điểm Bên Bán
xuất hóa đơn cho Bên Mua.
Theo khoản 4.6 Điều 4 của hợp đồng nguyên tắc mua bán thức ăn chăn nuôi
số 201710234/HĐMB-2017 ngày 01/10/2017 thể hiện “Trường hợp Bên Mua
chậm trễ trong việc thanh toán Giá Trị Hàng Hóa theo quy định tại Điều 4.3 nêu
trên thì Bên Mua đồng ý trả thêm một khoản lãi đối với khoản tiền chậm trả theo
lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Vietcombank áp dụng áp dụng cho các khoản
vay ngắn hạn tại thời điểm thanh toán.”. Như vậy việc Công ty yêu cầu ông Mười
trả số tiền 256.108.708đ là phù hợp quy định khoản 4.6 Điều 4 của hợp đồng
nguyên tắc mua bán thức ăn chăn nuôi số 201710234/HĐMB-2017 ngày
01/10/2017 và phù hợp Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự nên được chấp
nhận.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của Công ty, buộc ông M có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty tổng số
tiền 670.863.099đ.
[3] Về án phí dân sự: Công ty không phải chịu, đã nộp 17.790.000đ được
nhận lại. Ông M không phải chịu do là người cao tuổi thuộc trường hợp được miễn
án phí.
[4] Về quyền kháng cáo: Phía Công ty có đơn xin vắng mặt khi tuyên án nên
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227
và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 12, Điều 14 và
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH DE HEUS.
Buộc ông Lê Văn M có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH DE HEUS
4
số tiền 670.863.099đ (sáu trăm bảy mươi triệu tám trăm sáu mươi ba nghìn
không trăm chín mươi chín đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành
án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực
hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng
số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty TNHH DE HEUS và ông Lê Văn M
không phải chịu. Công ty TNHH DE HEUS đã nộp tạm ứng án phí số tiền
17.790.000đ (mười bảy triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số
0002777 ngày 10 tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm
Dơi được nhận lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Công ty TNHH DE HEUS được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Ông Mười, bà Yến được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; (Đã ký)
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Đặng Quốc Trạng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm