Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 25/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 25/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đòi lại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 – CẦN THƠ
THÀNH PHỐ CẦN T
———————
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 25-8-2025
V/v: Tranh chấp đòi lại tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đào Khel.
2. Bà Thạch Thị Thu Vân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Thành Công, là Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 5 Cần Thơ, tnh phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ, thành phố
Cần Thơ tham gia phiên tòa: Phạm Thuý Trang - Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5
Cần Thơ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
90/2025/TLST- DS ngày 08 tháng 4 năm 2025, về việc Tranh chấp đòi lại tài
sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 254/2025/QĐXXST- DS ngày 10
tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Mai Viết N, sinh năm 1972 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, phường L, thành phố Cần Thơ.
Bđơn: Bà Trnh Thị Bích Thủy (vắng mt).
Địa ch: Số C, đưng P, phưng P, tnh ph Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Mai Viết Nhựt trình bày: Ông Mai Viết N Trnh Th Bích T chủ
vựa trái cây làm ăn chung với nhau đã nhiều năm. Từ ngày 15/03/2015 đến
ngày 15/09/2023, ông N bán trái cây cho chủ vựa trái cây T với số tiền
tổng cộng 131.060.000 đồng. Đến khoảng tháng 12/2023 ông N đòi tiền T
nhưng bT hứa khi bán nhà được mới trả, sau đó cuối năm 2024 giao trái
cây cho T còn nthêm 22.477.000 đồng. Tuy nhiên đến đầu năm 2025,
ông N xuống đòi tiền T mới hay T đã bán nhà rồi mà không trả
tiền cho ông N.
Nay ông N yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Trịnh Thị Bích T phải trả
cho ông N số tiền là 153.537.000 đồng.
Tại phiên toà ông N chỉ yêu cầu bà T trả số tiền 131.060.000 đồng.
2
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho Trịnh Thị Bích T, nhưng T không văn bản gửi cho Tòa án
để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng không đến tham
gia phiên hòa giải cũng như không tham phiên tòa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ phát
biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ vụ án đến tại
phiên tòa, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự,
nhưng sự chấp hành phát luật của bị đơn chưa đúng quy định của pháp luật
đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền: Phát sinh từ quan hệ mua bán
trái cây, sau khi tất toán các khoản nợ cho đến tháng ngày 06/10/2023 bà Trịnh
Thị Bích T, viết giấy để xác nhận còn nợ ông Mai Viết N số tiền 131.060.000
đồng, hẹn đến cuối năm 2024 trả nhưng đến nay không thực hiện. Vì vậy, ông N
khởi kiện yêu cầu Toà án buộc bà T có nghĩa vụ trả lại số tiền 131.060.000 đồng,
đối chiếu quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án xác định
quan hệ pháp luật “Tranh chấp đòi tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật T tụng dân sthì vụ án hiện nay
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 5 - Thành phố Cần
Thơ.
[2] Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng bị đơnTrịnh Thị Bích
T vẫn vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Tại phiên toà nguyên đơn ông Mai Viết N thay đổi nội dung yêu cầu
khởi kiện, chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền 131.060.000 đồng. Xét thấy, việc thay
đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện, không vượt quá phạm vi yêu
cầu khởi kiện ban đầu phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố
tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về nội dung:
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Viết N về việc yêu cầu
bị đơn Trịnh Thị Bích T trả số tiền 131.060.000 đồng, theo ông Nhựt thì
giữa ông N T mối quan hệ quen biết, làm ăn chung với nhau đã nhiều
năm. Bà T chủ vựa trái cây, ông N bán trái cây cho T. Tngày 15/03/2015
đến ngày 06/10/2023, ông N bán trái cây cho chủ vựa trái cây T nhiều
lần, đến ngày 06/10/2023 số tiền 131.060.000, làm giấy tờ nhận nợ. T
hứa trả nhiều lần nhưng không thực hiện nên phát sinh tranh chấp. Xét thấy, theo
tờ giấy tập do ông N cung cấp nội dung: “Tôi tên: Trịnh ThBích T
3
thiếu ông Mai Viết N 131.060.000 đồng, đến ngày 06/10/2023… tôi Trịnh Thị
Bích T viết giấy nợ để làm bằng chứng” (bút lục 24). Trong quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho T nội dung
ông N khởi kiện yêu cầu bà T trả số n nợ nêu trên, nhưng T không văn
bản trình bày ý kiến cũng không phản đối những tình tiết, sự kiện do ông N
xuất trình, nên căn cứ vào giấy nhận nợ nêu trên và quy định tại khoản 2 Điều 92
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định T hiện còn nợ tiền ông
N số tiền 131.060.000 đồng, nên ông N yêu cầu bà T trả số tiền còn nợ nêu trên là
n cứ, phù hợp với quy định tại Điều 166 Bộ luật n sự, Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn và đề ngh
của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Án phí thẩm: Trịnh Thị Bích T phải chịu 6.553.000 đồng án phí
theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 3 Điều 36, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 244 Bộ luật
Tố tụng dân s, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Căn cứ vào Điều 166, Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Viết N.
Buộc Trịnh Thị Bích T trả cho ông Mai Viết N số tiền 131.060.000
đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền i của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
2/ Về án phí thẩm: Bà Trịnh Thị Bích T phải chịu 6.553.000 đồng án
phí.
Ông Mai Viết N không phải chịu án phí thẩm, được hoàn trả số tiền
tạm ứng án phí ông N đã nộp 3.383.400 theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0008961, ngày 03/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
4
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải Thi hành án có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành
án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
*Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV5- CT;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất