Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 65/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP T khởi kiện đối với Võ Minh P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN N CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 - ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 65/2025/DS-ST
Ngày: 23 - 9 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Thái
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Bình
Ông Nguyễn Công Chi
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thái Trâm Anh - Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 4 Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 Đà Nẵng tham gia phiên toà:
Bà Lương Thị Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 4 Đà Nẵng
xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 13/2025/TLST-DS ngày 10 tháng 7 năm
2025 về việc Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s93/2025/QĐXXST-DS ngày 29
tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 94/2025/QĐST-DS ngày 12
tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP T1. Trụ sở: Toà nhà T2, số E phố L,
phường C, thành phố Nội. Đại diện theo uỷ quyền: bà Hồ Thị Thanh N, ông Trần
Duy Q, bà Trương Thị H, ông Đinh Văn N1, ông Trần Tấn H1, bà Nguyễn Thúy T;
địa chỉ liên hệ: Số D đường N, phường H, thành phố Đà Nẵng (Giấy uquyền số
05/2025/UQ-TPB.HĐQT ngày 10/01/2025, Giấy uỷ quyền số 1373/2025/GUQ-
TPB.CM ngày 08/4/2025). Ông Trần Duy Q có mặt
* Bị đơn: Ông Võ Minh P - Sinh năm 1998 - Địa chỉ: Số A đường X, phường
H, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại cổ phần T1 trình bày:
2
Ngày 20/9/2022, ông Minh P Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần T1 (gọi tắt T3) thông qua hình
thức trực tuyến (online). Sau khi đánh giá khách hàng, ngày 21/9/2022 T3 đã chấp
thuận đề nghị của ông Minh P, đồng thời phát hành cho ông Minh P một Thẻ
tín dụng quốc tế T3 Evo hạng Gold, hạn mức thẻ tín dụng: 40,000,000 đồng, mục
đích: Thanh toán, tiêu dùng. Thẻ được phát hành theo hình thức điện tử, thông qua
hình thức trực tuyển, xác thực bằng sinh trác học OTP (mật khẩu sử dụng lần)
trên nền tăng ứng dụng của T3. Lãi suất cho vay trong hạn (lãi giao dịch): 29.50%
đến tháng 06/12/2022 và 33.60%/năm trở đi. Lãi quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.
Phí phạt chậm trả: 4,4% số tiền chậm thanh toán. Phí thường niên: 495,000
đồng/năm.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông P đã giao dịch bằng thẻ với tổng số tiền
giao dịch phát sinh 39.961.000đồng từ đó cho đến nay ông P không hề thanh
toán bất kỳ khoản tiền nào cho ngân hàng. Do ông P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
theo thỏa thuận và ngân hàng đã thông báo, nhắc nợ nhưng không kết qunên
đến ngày 06/02/2023 T3 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ dư nợ
của ông P sang nợ quá hạn theo khoản 3.b Điều 6 của Bản điều kiện và điều khoản
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế T3.
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 10/04/2025, T3 yêu cầu ông Võ Minh P thanh
toán cho T3 tổng nợ là 111,321,713 đồng (Trong đó: nợ gốc 39.961.000 đồng;
nợ lãi, phí: 71,360,713 đồng). Tại phiên tòa, T3 rút một phần yêu cầu khởi kiện phần
lãi chậm thanh toán của ông Minh P với số tiền 12.651.852đồng; nguyên đơn
yêu cầu buộc ông Võ Minh P thanh toán cho T3 tổng số tiền tạm tính đến ngày
22/09/2025 98.669.861đồng, trong đó: nợ gốc 39.961.000đồng, nợ lãi trong hạn
tính từ ngày 23/09/2022 đến ngày 20/02/2023 là 5.186.505đồng, nợ lãi qhạn tính
từ 21/02/2023 đến ngày 22/09/2025 là 52.088.999đồng, lãi chậm thanh toán tính từ
ngày 23/09/2022 đến ngày 20/02/2023 938.357đồng, phí thường niên
495.000đồng buộc ông Minh P phải tiếp tục thanh toán các khoản tiền lãi phát
sinh kể từ ngày 23/9/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất hai bên
đã thỏa thuận tại các văn bản ký kết.
* Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử,
bị đơn ông Võ Minh P vắng mặt không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
* Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 – Đà Nẵng
tại phiên tòa:
3
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Người tham gia tố tụng nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Bị đơn ông Minh P không ý kiến vắng mặt trong suốt
quá trình giải quyết vụ án nên đã vi phạm quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng
dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 280, 466 của Bộ
luật dân sự; Điều 91 của Luật các tchức tín dụng; khoản 15 Điều 4 Điều 91 Luật
các tổ chức tín dụng; điềm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt để chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP T1 về việc buộc ông Minh P trả cho
ngân hàng tổng số tiền là 98.669.861đồng, trong đó: nợ gốc 39.961.000đồng, nợ lãi
trong hạn 5.186.505đồng, nợ lãi quá hạn 52.088.999đồng, lãi chậm thanh toán
938.357đồng, phí thường niên 495.000đồng buộc ông P nghĩa vụ thanh toán
khoản lãi phát sinh từ ngày 23/9/2025 cho đến khi trả xong nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Đây vụ án “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt”. Bị đơn có địa chtrú tại phường H, thành phố Đà Nẵng n thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 4 theo Điều 26, 35 và Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng tại phiên tòa lần thứ hai đối với
bị đơn ông Minh P nhưng ông P vẫn vắng mặt không do nên Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bđơn theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 227
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn rút một phần yêu cầu đối với số tiền lãi
chậm thanh toán 12.651.852đồng. Xét việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn phù hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự cần chấp nhận.
* Về nội dung:
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán số
tiền gốc và lãi thì thấy:
Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sử dụng thẻ ngày
21/9/2022, bản Điều kiện và điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
T3 kết giữa Ngân hàng TMCP T1 và ông Võ Minh P đã tuân thủ các quy định
của pháp luật nên được thừa nhận bảo vệ. Các bên tham gia giao dịch có quyền
4
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng kết. Quá trình giải quyết vụ án, ông P không
có văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Căn cứ vào Điều 91, 92 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp
trong hồ vụ án, Hội đồng xét xđủ sở để xác định: Sau khi được Ngân hàng
TMCP T1 cấp thẻ tín dụng, ông Minh P đã thực hiện các giao dịch và phát sinh
số tiền nợ 98.669.861đồng, trong đó: n gốc 39.961.000đồng, nợ lãi trong hn
5.186.505đồng, nợ lãi quá hạn 52.088.999đồng, phí phạt chậm trả 938.357đồng, phí
thường niên 495.000đồng. Xét thy ông P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán được
quy định tại Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sdụng thẻ ngày
21/9/2022, bản Điều kiện và điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
T3 và quy định của Điều 280 Bộ luật Dân sự, khoản 15 Điều 4 Luật các tổ chức tín
dụng điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm
2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt. Xét mức lãi suất ngân
hàng đã áp dụng hoàn toàn phù hợp thỏa thuận của các bên và quy định tại Điều 91
Luật các tổ chức tín dụng cần chấp nhận. Do vậy yêu cầu của nguyên đơn là có căn
cứ, cần buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn toàn bộ số tiền nợ đã yêu cầu
và tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo các văn bản các bên đã ký kết.
[3] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 - Đà Nẵng tại
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Bị đơn phải chịu án phí dân sựthẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sdụng
án phí lphí Tòa án. Số tiền án phí cụ thể được xác định như sau: 98.669.861đồng
x 5% = 4.933.493đồng.
Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền đã nộp tạm ứng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 35, 39, 91, 92,147, 227, 235, 244, 266, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280, 466 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 15 Điều 4 điềm b
khoản 1 Điều 14 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
5
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP T1 đối với ông Võ Minh
P về số tiền lãi chậm thanh toán 12.651.852đồng (Mười hai triệu, sáu trăm năm ơi
mốt ngàn, tám trăm năm mươi hai đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP T1 về việc Tranh chấp
về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt” đối với ông
Minh P.
Buộc ông Minh P trả cho Ngân hàng TMCP T1 số tiền nợ 98.669.861đồng
(Chín mươi tám triệu, sáu trăm sáu mươi chín ngàn, tám trăm sáu mươi mốt đồng),
trong đó: nợ gốc 39.961.000đồng (Ba mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi mốt ngàn
đồng), nợ lãi trong hạn 5.186.505đồng (Năm triệu, một trăm tám mươi sáu ngàn,
năm trăm lnăm đồng), nợ lãi quá hạn 52.088.999đồng (Năm mươi hai triệu, không
trăm tám mươi tám ngàn, chín trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi chậm thanh toán
938.357đồng (Chín trăm ba mươi tám ngàn, ba trăm năm mươi bảy đồng), phí
thường niên là 495.000đồng (Bốn trăm chín mươi lăm ngàn đồng).
Ông Minh P tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh kể từ ngày 23 tháng 9 năm 2025
theo mức lãi suất c bên thỏa thuận tại Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm
hợp đồng sdụng thẻ ngày 21/9/2022, bản Điều kiện và điều khoản phát hành sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế T3. Trường hợp trong hợp đồng, các bên thỏa thuận v
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay, thì lãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sđiều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
2. Ông Võ Minh P phải chịu 4.933.493đồng (Bốn triệu chín trăm ba mươi ba
ngàn bốn trăm chín mươi ba đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP T1 stiền tạm ứng án phí 2.783.043đồng
(Hai triệu bảy trăm tám mươi ba ngàn không trăm bốn mươi ba đồng) đã nộp theo
biên lai thu số 0000194 ngày 09/7/2025 của Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng.
3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui
định tại các điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 4;
- THADS thành phố Đà Nẵng;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
DƯƠNG THỊ THÁI
Tải về
Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất