Bản án số 795/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 795/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 795/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 795/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CÔNG TY TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XYZ (VIỆT NAM)-LÊ THỊ CẨM T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 795/2024/DS-ST
Ngày: 27-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng n dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Thùy Dương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Văn Ẩn
2. Ông Phan Hoàng Nam.
- Thư ký phiên tòa:
Tại điểm cầu trung tâm: Ông Phan Trọng Tường Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh.
Tại điểm cầu thành phần: Ông Hoàng Thư Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên
tòa: Ông Trần Văn Đang Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh xét xử thẩm công khai vụ án thụ s: 563/2024/TLST-
DS ngày 02 tháng 7 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo
hình thức trực tuyến tại:
Điểm cầu trung tâm: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện nh Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh;
Điểm cầu thành phần: Trụ sở Ủy ban nhân dân Phường Tân Hưng, Quận 7,
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 841/2024/QĐXXST-DS ngày 16
tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 690/2024/QĐST-DS ngày
06 tháng 9 năm 2024 giữa:
1. Nguyên đơn: ng ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên
XYZ(Việt Nam)
Địa chỉ: Số X PT, Phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Jin S , sinh năm: 1983 Chức danh:
Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Ông Jin S ủy quyền cho: Ông Ko Sung J Chức vụ: Giám đốc kinh doanh
(Giấy ủy quyền số 896/2023/QĐ-MAFC ngày 29/12/2023)
Ông Ko Sung J ủy quyền lại cho: Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên ABC.
Địa chỉ: Phòng 401, tầng A, tòa nhà B Trần Xuân S, phường T, Quận X,
Thành phố Hồ Chí Minh.
(Giấy ủy quyền số 04/2024/GUQ-MAFC ngày 01/01/2024)
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên ABC ủy quyền cho:
Nguyễn Thị Lan A, sinh năm: 2000 – Chuyên viên pháp lý của Công ty luật
Địa chỉ liên hệ: Phòng 401, tầng A, tòa nhà B Trần Xuân S, phường T,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Giấy ủy quyền lập ngày 19/7/2024, bà Nguyễn Thị Lan A mặt tại phiên
tòa tại điểm cầu thành phần)
2. Bị đơn: Bà Lê Thị Cẩm T, sinh năm: 1984
Địa chỉ: A13/12 ấp X, xã T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Bà Lê Thị Cẩm T vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/3/2024, các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn người đại diện theo ủy
quyền là bà Nguyễn Thị Lan A trình bày:
Ngày 18/04/2022 Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên
XYZ(VIỆT NAM) (sau đây gọi tt làng ty) ký Hợp đồng tín dng s:
3074019 (gọi tắt HĐTD) v vic cp tín dng cho Ông/Lê Thị Cẩm T vi
khon vay tr giá 42.640.000 đồng, lãi suất 45%/năm. Sau khi hợp đồng được ký
kết, Công ty đã giải ngân theo đng quy định trong HĐTD cho Ông/ Th
Cẩm T, số tiền giải ngân được Công ty chuyển vào tài khoản nhân của
Ông/Thị Cẩm T. Theo HĐTD, Ông/Thị Cẩm T có trách nhim,
ngha v thanh toán là tr góp hàng tháng vi s tin là 2.191.382 đồng trong k
hn 36 tháng, k t ngày 10/05/2022 đến ngày 10/04/2025 cho Công ty.
Kể t ngày được giải ngân đến nay Ông/Thị Cẩm T chỉ mi thanh
toán trả góp cho Công ty được 14 k vi tổng số tiền đã thanh toán
30.668.205 đồng. T ngày 22/09/2023 đến nay Ông/Thị Cẩm T không
tiếp tục thực hiện ngha vụ thanh toán trả góp theo HĐTD đã ký kết vi Công ty.
Công ty đã liên h nhắc nợ qua điện thoại rất nhiều lần để yêu cầu Ông/
Thị Cẩm T thc hin ngha v thanh toán theo HĐTD. Đồng thi, Công ty
cng đã gửi thư đề ngh thanh toán để thông báo trc tiếp cho Ông/Thị
Cẩm T biết v vic đã quá hạn thanh toán. Tuy nhiên, Ông/Thị Cẩm T
vn không thc hin ngha v thanh toán theo HĐTD cho phía Công ty.
3
Do đó, Công ty đã nộp đơn khởi kin ra Tòa án nhân dân huyn Bình
Chánh yêu cu Ông/Thị Cẩm T thanh toán cho Công ty tng cng s tin
tạm tính đến ngày 27/09/2024 là: 53.209.255 đồng. Trong đó:
Số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán: 31.528.981 đồng.
Số tiền lãi trong hạn: 13.166.550 đồng.
Số tiền lãi quá hạn: 7.569.049 đồng.
Số tiền lãi chậm trả: 944.675 đồng.
Diễn giải công thức tính lãi:
- Lãi trong hạn = Tổng số tiền lãi chưa trả mỗi k (tính đến thời điểm tính
lãi)
- Lãi quá hạn: (Quy định tại khoản 8.3 Điều 8 của HĐTD)
a) Số tiền lãi quá hạn tng k = 150% x Lãi suất% x Số tiền gốc chưa trả
mỗi k x Số ngày quá hạn : 365 ngày
b) Số tiền lãi quá hạn = Tổng số tiền lãi quá hạn tng k (tính đến thời
điểm tính lãi
- Lãi chậm trả: (Quy định tại khoản 8.3 Điều 8 của HĐTD)
a) Số tiền lãi chậm trả tng k = 10% x Số tiền lãi chưa trả mỗi kx Số
ngày quá hạn : 365 ngày
b) Số tiền lãi chậm trả = Tổng số tiền lãi chậm trả tng k (tính đến thời
điểm tính lãi)
Cách tính lãi trên được căn cứ tại khoản 2 Điều 91 Luật tchức tín dụng
năm 2010 về Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tchức tín dụng,
Khoản 4 Điều 13, Khoản 5 Điều 14 Thông 39/2016/TT-NHNN về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nưc ngoài đối vi khách
hàng.
Ngoài ra ng ty còn yêu cầu Ông/Thị Cẩm T phải thanh toán lãi
phát sinh kt ngày 28/9/2024 cho đến khi thi hành xong bản án hiệu lực
pháp luật.
Tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
Nguyễn Thị Lan A vn giữ những yêu cầu trên, không nộp b sung tài liệu,
chứng cứ.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn Lê Thị
Cẩm T vắng mặt, không thể hiện ý kiến đối với u cầu khởi kiện của nguyên
đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên toà
ý kiến phát biểu như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán Hội đồng xét
xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự
đã thực hiện đầy đủ các quyền ngha vụ của mình theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hván, đại
diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn byêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1]. ng ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt
Nam khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vi Bà Lê Thị Cẩm T. Đây là tranh
chấp về hợp đồng n ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Theo kết quả trả lời xác minh của Công an Tân Kiên, huyện Bình
Chánh xác định “Đương sự Lê Thị Cẩm T, sinh năm 1984, hộ khẩu thường tr
tại A13/12 ấp X, T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh”. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Về sự vắng mặt của bị đơn: Bà Lê Thị Cẩm T đã được Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng
vn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt
T theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[3]. Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch giữa các đương sự được xác lập
vào thời điểm Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 Bộ luật dân sự năm 2015
hiệu lực pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng các văn bản pháp luật
này để làm cơ sở giải quyết vụ án.
[4]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy như
sau:
[4.1]. Tòa án triệu tập Thị Cẩm T đến Tòa án đghi nhận ý kiến,
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ tham gia phiên tòa giải quyết vụ án
tranh chấp hợp đồng tín dụng vi nguyên đơn nhưng bà T không đến Tòa để giải
quyết vụ án. vậy, T đã tự tưc bỏ quyền được chứng minh của mình
phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Một bên đương sự tha nhận hoặc
không phản đối những tình tiết, skiện, tài liệu, văn bản, kết luận của quan
chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi kiện, lời trình bày, các tài
liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và các tài liệu, chứng do Tòa án thu thập
để làm chứng cứ giải quyết vụ án.
[4.2]. Theo Giấy phép số 73/GP-NHNN ngày 12/11/2021 thì Công ty tài
chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam được thực hiện các
hoạt động của ng ty tài chính tín dụng tiêu dùng theo quy định của pháp luật
và của Ngân hàng nhà nưc Việt Nam.
[4.3]. Xét Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3074019 ngày
18/4/2022 giữa Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt
5
Nam Thị Cẩm T được lập trên sở stự nguyện của hai bên, mục
đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật. Hình thức và nội dung hợp
đồng phù hợp vi quy định tại Điều 117, Điều 119 và Điều 463 của Bộ luật dân
sự năm 2015 nên làm phát sinh quyền ngha vụ giữa các bên giá trị
ràng buộc giữa các bên để thực hiện hợp đồng, sở pháp để mỗi bên xác
định quyền và ngha vụ của mình.
[4.4]. Căn cứ vào Phiếu báo nợ ngày giao dịch 18/4/2022; Giấy chứng nhận
bảo hiểm lập ngày 18/4/2022 do Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một
thành viên XYZ Việt Nam cung cấp sở xác định Thị Cẩm T đã
được Công ty cấp hạn mức tín dụng vi số tiền 40.000.000 (bốn mươi triệu)
đồng và tiền bảo hiểm 2.640.000 (hai triệu sáu trăm bốn mươi nghìn) đồng. Số
tiền trên đã được Công ty chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản đứng tên
Thị Cẩm T.
[4.5]. Theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng thì bà T có trách nhiệm trả góp
hàng tháng trong thời hạn 36 tháng kể t ngày 10/5/2022 đến ngày 10/4/2025.
Căn cứ o cáo lịch sử thanh toán hợp đồng tín dụng; Báo cáo thu hồi nợ vay
hợp đồng tín dụng thì trong quá trình thực hiện hợp đồng, Bà Thị Cẩm T đã
thanh toán cho Công ty được 14 k vi tổng số tiền là 30.668.205 (ba mươi triệu
sáu trăm sáu mươi tám nghìn hai trăm lẻ năm) đồng. Bà Lê Thị Cẩm T đã ngưng
việc thanh toán trả góp hàng tháng cho Công ty t ngày 22/9/2023 cho đến nay.
Tạm tính đến ngày 27/9/2024 Bà Lê Thị Cẩm T còn phải thanh toán cho Công ty
số tiền 53.209.255 (năm mươi ba triệu hai trăm lẻ chín nghìn hai trăm m
mươi lăm) đồng, trong đó: Số nợ gốc còn lại chưa thanh toán là 31.528.981
đồng, stiền lãi trong hạn 13.166.550 đồng, stiền lãi qhạn 7.569.049
đồng, số tiền lãi chậm trả944.675 đồng.
[4.6]. Xét yêu cầu của nguyên đơn về lãi suất: Hội đồng xét xxét thấy:
[4.7]. Tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: 1. Tổ
chức tín dụng được quyền ấn định phải niêm yết công khai mức lãi suất huy
động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng.
2. Tổ chức tín dụng khách hàng có quyền thỏa thuận vlãi suất, phí cấp
tín dụng trong hoạt động ng ty tài chính của tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật…”.
[4.8]. Tại khoản 4 Điều 13 Thông 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
của Ngân hàng nhà c quy định: 4. Khi đến hạn thanh toán khách hàng
không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì
khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ng vi thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đng hạn tiền lãi theo quy định tại
điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng
khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số lãi
chậm trả tương ứng vi thời gian chậm trả;
6
c) Trường hợp khoản nợ vay bchuyển nợ quá hạn, tkhách hàng phải trả
lãi trên ngốc bị quá hạn tương ứng vi thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng
không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ q
hạn.”
[4.9]. Tại Mục 8.3 Hợp đồng tín dụng của ng ty tài chính quy định v
trách nhiệm thanh toán: “… khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả
hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận thì ngoài việc trả lãi
trên nợ gốc theo lãi suất đã thỏa thuận thì khách hàng còn phải chịu tiền lãi trên
dư nợ gốc bị quá hạn và tiền lãi chậm trả…”.
[4.10]. T những căn cứ trên, Hội đồng xét xử xét thấy sthỏa thuận về
mức lãi suất vay của các bên là phù hợp vi quy định của pháp luật. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng mà không cần phải điều chỉnh.
[4.11]. Việc bị đơn ngưng trả tiền vốn lãi hàng tháng cho nguyên đơn
đã vi phạm điều khoản thanh toán của của hợp đồng tín dụng. ng ty tài chính
trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam khởi kiện yêu cầu bị đơn
trả số tiền gốc và lãi sở theo quy định tại các Điều 91, Điều 95 và Điều
98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
[4.12]. Về ngha vụ chậm thi hành án: Theo Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán thì: Đối vi trường hợp chậm
thực hiện ngha vụ trong hợp đồng mà các bên thỏa thuận về việc trả lãi thì
quyết định kể t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi nh án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp vi quy định
của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4.13]. Tnhững căn cứ đã viện dn, Hội đồng xét xử xét thấy s
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính trách
nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam đối vi bị đơn Bà Lê Thị Cẩm T.
Buộc Lê Thị Cẩm T trách nhiệm thanh toán cho ng ty tài chính trách
nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam số tiền tạm tính đến ngày
27/9/2024 là 53.209.255 (năm mươi ba triệu hai trăm lẻ chín nghìn hai trăm năm
mươi lăm) đồng, trong đó: snợ gốc n lại chưa thanh toán 31.528.981
đồng, stiền lãi trong hạn 13.166.550 đồng, stiền lãi qhạn 7.569.049
đồng, stiền lãi chậm trả 944.675 đồng; đồng thời bị đơn ThCẩm T
còn ngha vụ trả tiền lãi trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho nguyên đơn
theo mức lãi suất quy định tại Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số
3074019 ngày 18/4/2022 cho đến khi bị đơn trả nợ xong.
[5]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật ttụng dân
sự Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn Bà Lê Thị Cẩm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
2.660.463 (hai triệu sáu trăm sáu ơi nghìn bốn trăm sáu mươi ba) đồng;
7
nguyên đơn Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt
Nam được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh
là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 117, Điều 119, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự
năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 3, Điều 91, Điều 95 Điều 98 của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hưng dn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính
trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng vi bị đơn Bà Lê Thị Cẩm T.
Buộc Thị Cẩm T trách nhiệm thanh toán cho Công ty tài chính
trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam số tiền tạm tính đến ngày
27/9/2024 là 53.209.255 (năm mươi ba triệu hai trăm lẻ chín nghìn hai trăm năm
mươi lăm) đồng, trong đó: Số nợ gốc còn lại chưa thanh toán là 31.528.981
đồng, stiền lãi trong hạn 13.166.550 đồng, stiền lãi qhạn 7.569.049
đồng, số tiền lãi chậm trả944.675 đồng.
Kể t ngày 28/9/2024, Lê Thị Cẩm T còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền ngốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận tại Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng n dụng số 3074019 ngày 18/4/2022
cho đến khi thanh tn xong khoản n gốc nêu trên. Trường hợp trong hợp
đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
tng thời kcủa Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ
Việt Nam thì lãi suất Thị Cẩm T phải tiếp tục thanh toán cho ng ty
tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam theo quyết định
của Tòa án cng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp vi sự điều chỉnh lãi suất của
Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên XYZ Việt Nam.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Thị Cẩm T phải chịu án phí dân sự thẩm 2.660.463 (hai
triệu sáu trăm sáu mươi nghìn bốn trăm sáu mươi ba) đồng.
8
2.2. Hoàn lại cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên
XYZ Việt Nam số tiền tạm ứng án pđã nộp 1.016.893 (một triệu không
trăm mười sáu nghìn tám trăm chínơi ba) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lphí Tòa án số 0004238 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể t ngày được giao bản án hoặc t ngày bản án
được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi nh
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thinh án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh (1);
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh (1);
- VKSND huyện Bình Chánh (1);
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh (1);
- Các đương sự (2);
- Lưu hồ sơ (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Thùy Dương

Tải về
Bản án số 795/2024/DS-ST Bản án số 795/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 795/2024/DS-ST Bản án số 795/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất