Bản án số 100/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 100/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 100/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 100/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: yêu cầu trả tiền vay của QTD
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Hùng
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Lực
Ông Lê Thành Trung
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Võ Thị Ngọc Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 19/2025/TLPT-DS ngày 24
tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án dân sự thẩm số: 130/2024/DS-ST ngày 23 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 51/2025/QĐ - PT ngày
05 tháng 3 năm 2025 và Quyết định số: 109/2025/QĐ –PT ngày 21 tháng 3 năm
2025 về việc hoãn phiên tòa giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Long Bình
Địa chỉ: Số 48C Lý Thường Kiệt, khóm 1, phường 4, thành phố Trà Vinh,
tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Quốc T - Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền ông Trần Quốc T1 Chúc vụ: Trưởng phòng
tín dụng thuc Quỹ tín dụng Nhân dân cở sở L, theo Văn bản uỷ quyền Số 31/UQ-
QTD ngày 17/5/2024. (có mặt)
- B đơn: Đồng Thị Kim X, sinh năm 1981 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp S, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 100/2025/DS - PT
Ngày: 26 - 3 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Hùng Q, sinh năm 1964 (có mặt)
Địa chỉ: Số C L, khóm A, phường D, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
Nơi chấp hành án: Trại tạm giam Công an tỉnh T.
2. Ông Đồng Minh T2, sinh năm 1979 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: khóm C, phường A, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
Nơi chấp hành án: Trại giam B Cục C1 Bộ C2.
3. Ông Huỳnh Văn T3, sinh năm 1972 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp L, phường D, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
4. Ông Nguyễn Minh L, sinh năm 1959 (chết năm 2024).
Địa chỉ: Số C L, khóm A, phường D, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Minh L:
- Bà Tô Mỹ L1, sinh năm 1961 (xin vắng mặt)
- Anh Nguyễn Phúc A, sinh năm 1997 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số B, khóm E, phường G, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
- Người kháng cáo: Ông Hùng Q người quyền lợi, nghĩa vliên
quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án ông Trần Quốc T1
là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Ngày 30/5/2015 bà Đồng
Th Kim X vay ti Qu tín dng Nhân dân sở L4 tng s tin vay
350.000.000đ, theo hợp đồng tín dng thế chp cm c s 87/5/15, thi hn
vay là 36 tháng, đến hn ngày 30/5/2018, lãi sut trong hn là 1%/tháng, lãi sut
quá hn là 1.5%/tháng, mục đích vay là để ci to ao nuôi tôm; sau khi vay X
đã trả n gốc được 3.190.800đ. Đến ngày 31/5/2018 n đã chuyển sang quá hn.
Đến ngày 02/7/2018 bà Đồng Th Kim X đã trả n gốc được 346.809.200đ, xem
như X đã trả xong n gc. Trong quá trình vay X chưa trả lãi cho Qu tín
dng Nhân dân sở L4. Nay Qu tín dng Nhân dân sở L4 yêu cu Toà án
buc Đồng Th Kim X phải nghĩa vụ tr n lãi cho Q1 tín dng L tng s
tin 132.365.500đ (trong đó lãi trong hạn 126.816.600đ; lãi quá hn
5.548.900đ, tính từ ngày 30/5/2015 đến ngày 01/7/2018).
Tại Văn bản trình bày ý kiến ngày 22/8/2024, Qu tín dng yêu cu Tòa án
đưa ông Hùng Q, ông Nguyn Minh L, ông Đồng Minh T2, ông Huỳnh Văn
T3 vào tham gia t tng với tư cách người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan trong
v án yêu cu Tòa án gii quyết buc ông Hùng Q, ông Nguyn Minh L,
ông Đồng Minh T2, ông Huỳnh Văn T3 liên đới cùng bà Đồng Th Kim X tr n
3
lãi cho Q1 tín dng L 132.365.500 đồng tiền lãi (trong đó, lãi trong hn
126.816.600đ; lãi quá hạn là 5.548.900đ, tính từ ngày 30/5/2015 đến ngày
01/7/2018 ca Hợp đồng s 87/5/15 ngày 30/5/2015. Vì, theo Văn bn tha thun
ngày 02/7/2018 thì ông Q, ông L, ông T2, ông T3 liên quan đến hợp đồng tín
dng nêu trên.
B đơn Đồng Th Kim X trình bày: Bà xác nhận vào ngày 30/5/2015 bà
đứng tên vay tiền giùm ông Hùng Q, Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ n
dụng L stiền 350.000.000đ, tên trong hợp đồng tín dụng và tên trong
phiếu chi nhận tiền ngày 30/5/2015 nhưng trên thực tế bà không có nhận tiền, số
tiền này ông Q nhận. Sau đó, ai nộp trả cho Q1 tín dụng thì không biết. Nay,
Quỹ tín dụng kiện phải liên đới cùng ông Hùng Q, ông Nguyễn Minh L,
ông Đồng Minh T2, ông Huỳnh Văn T3 phải trả cho Q1 tín dụng L số tiền lãi
132.365.500đ thì bà không đồng ý.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Minh L trình bày: Ông
L tha nhn 04 ông gm: Ông Lê Hùng Q, ông Nguyn Minh L, ông Đồng Minh
T2, ông Huỳnh Văn Thanh thế C 06 thửa đất (ông không nh s tha) ta lc
N huyn D do ông Q, ông L, ông T2, ông T3 đứng tên trong giy chng nhn
quyn s dụng đất để thế chấp đảm bo cho X đứng tên trên Hợp đồng vay tin
giùm 04 ông để trng thanh long xã N, huyn D. Bốn ông đã trả xong tin gc
(do ông Nguyn Minh L đi din trả), còn lãi chưa kp tr thì ông Q, ông L, ông
T2 b bt. Theo ông L thì ông L, ông Q, ông T2, ông T3 phải nghĩa vụ tr khon
lãi 132.365.500đ nêu trên cho Quỹ tín dng L. Phía ông L thì đồng ý tr ¼ s tin
lãi này.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông ông Đồng Minh T2 trình bày:
Ông T2 xác nhận ông ký tên trong Văn bản tha thun ngày 02/7/2018 tha
nhn Hợp đồng vay nêu trên ca 04 ông gm: Ông Hùng Q, ông Nguyn
Minh L, ông Đồng Minh T2, ông Huỳnh Văn T3 nh Đồng Th Kim X đứng
tên vay tiền giùm các ông đ trng thanh long N, huyn D. Các ông đã trả
xong tin gc cho Qu tín dng L (do ông Nguyn Minh L đại din tr), còn tin
lãi chưa tr. Theo ông T2 thì ông L, ông Q, ông T2, ông T3 phải có nghĩa vụ tr
khoản lãi 132.365.500đ cho Quỹ tín dng L nhưng do ông T2 đang chấp hành án
nên không có tiền để tr.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Văn T3 trình bày: Ông
T3 trình bày giống như lời khai ca ông Nguyn Minh L, ông Đồng Minh T2
ông T3 cũng đồng ý tr ¼ khon tin lãiu trên.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông ông Hùng Q trình bày: 02
hợp đồng ca bà Đồng Th Kim X, bà Phm Hng L2 đứng tên vay tin ti Qu
tín dng L do ông Hùng Q, ông Nguyn Minh L, ông Đồng Minh T2, ông
Huỳnh Văn T3 nh X đứng tên vay giùm các ông các ông thế chp tài
4
sn ca các ông (gọi chung là 04 ông) đi vi các tha đất số 793, 454, 465, 470,
471, 468 cùng tờ bản đồ số 8 tổng diện tích 21.590m
2
tọa lạc N, huyện D để
thế chấp đảm bảo cho bà Phạm Hồng L2, Đồng Thị Kim X, ông Đồng Quốc
T4 ông Phạm Thế H vay tại Quỹ tín dụng L 2.300.000.000đ vay giùm 04
ông, mục đích trng thanh long N, huyn D. Ngày 02/7/2018 bốn ông đã vay
chiết khu ti Ngân hàng H1 - Chi nhánh T5 2.300.000.000đ 04 ông đã tr
xong vn gc cho Qu tín dng L (khon vay ca bà X 346.000.000đ, của bà L2
620.000.000đ, của ông T4 844.000.000đ, ca ông H 490.000.000đ). Thời điểm
tháng 7 năm 2018 Quỹ tín dng cn tiền “thanh khon” để tr tin gi cho khách
hàng, Qu tín dng có mi 04 ông li yêu cu tr khoản vay 2.300.000.000đ nêu
trên và Qu tín dng tạo điều kin cho 04 ông ly tài sn thế chp quyn s
dụng đất các thửa nêu trên đem thế chp vay tái chiết khu ti Ngân hàng H1 đ
tr 2.300.000.000đ cho Qu tín dng L. Theo Điều l ca Qu tín dng L tr
n gốc trước hạn để t thanh khoncho Q1 tín dng, tc tr n gốc trước hn
không cn tr lãi thì hợp đồng vay đó tất toán. Nay, ông Q không đng ý tr n
lãi ca các khon vay nêu trên (c th không đng ý tr n lãi 132.365.500đ ca
hợp đồng vay s 87/5/15 ngày 30/5/2015 do Đồng Th Kim X đứng tên vay).
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 130/2024/DS-ST ngày 23 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đã quyết định:
1. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
L4.
Buc ông Lê Hùng Q, ông Đồng Minh T2, ông Huỳnh Văn T3 và người kế
thừa quyền, nghĩa vụ của ông Nguyễn Minh L: Mỹ L1, anh Nguyễn Phúc
A phải nghĩa vụ trả cho Quỹ tín dụng nhân dân sở Long Bình tng s tin
lãi 132.365.500đồng (lãi trong hạn 126.816.600đồng; lãi quá hn
5.548.900đồng, tính t ngày 30/5/2015 đến ngày 01/7/2018, lãi ca Hợp đồng s
87/5/15 ngày 30/5/2015). Trong đó, ông Lê Hùng Q có nghĩa vụ tr ¼ =
33.091.375đồng; ông Đồng Minh T2 nghĩa vụ tr ¼ = 33.091.375 đồng; ông
Huỳnh Văn T3 nghĩa vụ tr ¼ = 33.091.375 đồng; người kế tha quyền nghĩa
v ca ông L: M L1, anh Nguyn Phúc A phải nghĩa v tr ¼ =
33.091.375 đồng trong phạm vi di sản do ông Nguyễn Minh L để lại.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Qu tín dng nhân
dân sở L v yêu cu Đồng Th Kim X liên đi cùng các ông Hùng Q,
Đồng Minh T2, Huỳnh Văn T3, Nguyn Minh L tr n lãi cho Q1 tín dng L.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí, nghĩa vụ chậm
thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Lê Hùng Q kháng cáo bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm tuyên phát
5
mãi các thửa đất 793, 464, 465, 470, 471, 468, 799 để trả số tiền lãi 132.365.500
đồng cho Q1 tín dụng nhân dân cơ sở L4.
Tại phiên tòa phúc thẩm m nay, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
không rút yêu cầu khởi kiện, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hùng
Q giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của vị Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, vị Kiểm sát viên cho rằng: Nguyên đơn Quỹ tín dụng
nhân dân sở Long Bình chỉ yêu cầu bị đơn người quyền lợi, nghĩa vliên
quan trả số tiền lãi 132.365.500 đng, không yêu cu phát mãi tài sn thế chấp để
thu hi n nên Tòa án cấp thẩm ch gii quyết v án trong phm vi yêu cu
khi kin của nguyên đơn đúng pháp luật; hơn nữa vic thế chp quyn s dng
đất din tích 7.740m
2
theo giy chng nhn quyn s dụng đất s 608098 ch đưc
ghi trong hợp đồng tín dng thế chp cm c s 87/5/15 ngày 30/5/2015
chưa đăng giao dịch bảo đảm nên chưa hiệu lut pháp luật. Do đó, kháng
cáo ca ông Q không sở, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng
cáo ca ông Q, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét kháng cáo của ông Hùng Q yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm tuyên
phát mãi các thửa đất 793, 464, 465, 470, 471, 468, 799 để trả số tiền lãi
132.365.500 đồng cho Q1 tín dụng nhân dân sở L, Hội đồng xét xử xét thấy:
Nguyên đơn Qutín dụng nhân dân cơ sở Long Bình chỉ yêu cầu bị đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trả số tiền lãi 132.365.500 đồng trên số tiền vay
350.000.000 đồng của hợp đồng tín dng thế chp cm c s 87/5/15 ngày
30/5/2015 mà không yêu cu phát mãi tài sn thế chấp để thu hi nợ. Theo Điều
5 ca B Lut t tng dân s năm 2015 quy định thì Tòa án ch th lý gii quyết
trong phm vi yêu cu khi kin của đương sự, nguyên đơn Quỹ tín dụng nhân
dân sở L4 không yêu cầu Tòa án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ nên Tòa
án cấp sơ thẩm không giải quyết vấn đề này khi không có yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đúng quy định của pháp luật. Hơn na vic thế chp quyn s dng
đất din tích 7.740m
2
theo giy chng nhn quyn s dụng đất s 608098 ch đưc
ghi trong hợp đồng tín dng thế chp cm c s 87/5/15 ngày 30/5/2015
6
chưa đăng ký giao dch bảo đảm nên chưa hiệu lut pháp lut. Do đó kháng
cáo ông Lê Hùng Q là không có cơ sở chấp nhận.
[2] Xét ý kiến của vị Kiểm sát viên, như phân tích phần trên, Hội đồng
xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do ông Q người cao tuổi, đơn xin
miễn án phí nên miễn toàn bộ án dân sự phúc thẩm cho ông Q.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của người quyên lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Lê Hùng Q.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 130/2024/DS-ST ngày 23 tháng 10
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Căn cứ Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
L4.
Buc ông Lê Hùng Q, ông Đồng Minh T2, ông Huỳnh Văn T3 và người kế
thừa quyền, nghĩa vụ của ông Nguyễn Minh L gồm: Mỹ L1, anh Nguyễn
Phúc A phải có nghĩa vụ trả cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Long Bình tng s
tiền lãi 132.365.500đồng (lãi trong hạn 126.816.600đồng; lãi quá hn
5.548.900đồng, tính t ngày 30/5/2015 đến ngày 01/7/2018, lãi ca Hp đồng s
87/5/15 ngày 30/5/2015). Trong đó, ông Lê Hùng Q có nghĩa vụ tr ¼ =
33.091.375đồng; ông Đồng Minh T2 nghĩa vụ tr ¼ = 33.091.375đồng; ông
Huỳnh Văn T3 nghĩa vụ tr ¼ = 33.091.375đồng; người kế tha quyền nghĩa
v ca ông L gm bà M L1, anh Nguyn Phúc A phải nghĩa vụ tr ¼ =
33.091.375 đồng trong phạm vi di sản do ông Nguyễn Minh L để lại.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên
được thi hành án khoản tiền lãi của s tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tướng ứng với thời
gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm cho
ông Lê Hùng Q.
7
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị,
không bị cải sửa có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- TAND thành phố Trà Vinh;
- Chi cục THADS TP. Trà Vinh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Văn Hùng
Tải về
Bản án số 100/2025/DS-PT Bản án số 100/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 100/2025/DS-PT Bản án số 100/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất