Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Năng (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận đơn khởi kiện...
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG NĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày 07 tháng 3 năm 2025
Về tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thaønh phaàn hoäi ñoàng xeùt xöû sô thaåm goàm coù:
Thaåm phaùn Chuû toïa phieân toøa: OÂng Traàn Caûnh Toaøn.
Caùc hoäi thaåm nhaân daân: Ông Nguyễn Văn Lam và ông Y Míp Niê.
- Thö kyù phieân toøa: Thị Hạnh Thư Toaø aùn nhaân daân huyeän
Kroâng Năng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng tham gia phiên toà:
Trần Thị Hòa Kiểm sát viên. .
Ngaøy 07 thaùng 3 naêm 2025, taïi Toaø aùn nhaân daân huyeän Kroâng Năng xeùt xöû
thaåm coâng khai vuï aùn thuï lyù soá: 176/2024/TLST-DS ngaøy 29/10/2024, veà tranh chấp
hợp đồng tín dụng theo quyeát ñònh ñöa vuï aùn ra xeùt xöû soá 04/2025/QÑXXST-DS ngaøy
10/02/2025 Quyết định hoãn phiên tòa s /2025/QĐST-DS ngày 24/02/2025,
giöõa caùc ñöông söï:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K.
Địa chỉ: 40, 42, 44 P phường V thành phố R tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo pháp luật: ông Trần Ngọc M chức vụ: Chủ tich Hội đồng
quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền (Quyết định ủy quyền s 2167/QĐ-NHKL ngày
05/8/2024): ông Nguyễn Tiến L Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ - Phòng xử nợ -
Ngân hàng TMCP K.
Địa chỉ: đường 10/2 – thôn 2 – xã C thành phố B - tỉnh Đắk Lắk. Có mặt.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Q.
Địa chỉ: thôn G xã T huyện K tỉnh Đắk Lắk. mặt.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu H, Nguyễn Hữu
H1 Nguyễn Hữu C, cùng địa chỉ: thôn G T huyện K tỉnh Đắk Lắk. Đều
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện bản tự khai, đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Tiến L
trình bày: Nguyễn Thị Q vay vốn của Ngân hàng K CN Đắk Lắk PGD B số
tiền 105.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374
ngày 21/01/2020; mục đích vay đầu tư, chăm sóc phê, tiêu và chăn nuôi bò, thời hạn
vay 12 tháng (từ ngày 21/01/2020 đến ngày 21/01/2021), lãi suất vay 13,1%/ năm; kỳ
hạn trả nợ lãi vay 06 tháng/ kỳ, tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân. Ngày trả lãi
đầu tiên 21/7/2020; kỳ hạn trả nợ gốc, cuối kỳ. Số tiền gốc phải trả theo kỳ
105.000.000 đồng.
Tài sản thế chấp dùng để bảo đảm cho hợp đồng tín dụng nêu trên được ký kết tại
Hợp đồng thế chấp s029/18/HĐTC-S/0704-6374 ngày 19/01/2018, cụ thể quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa 258, tờ bản đồ số 12, diện tích 2.515,4m2
đất trồng cây lâu năm tại thôn Giang Bình xã Tam Giang huyện Krông Năng tỉnh
Đắk Lắk theo giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số BB 168871, cấp ngày 13/12/2016. Hợp đồng thế chấp đã được công chứng và
đẵ đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Q đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán của hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chp đã kết. Ngân hàng K đã liện hệ
tạo điều kiện cho bà Q nhưng vẫn không thanh toán theo cam kết.
Tính đến ngày 31/7/2024, Nguyễn Thị Q chưa thanh toán bất kỳ một khoản
tiền nào còn nợ Ngân hàng K số tiền là: Gốc 105.000.000 đồng + tiễn lãi trong hạn
6.934.027 đồng + tiền phạt chậm trả lãi 2.444.957 đồng + tiền lãi quá hạn 72.750.760
đồng, tổng cộng 187.129.744 đồng.
Nay Ngân hàng Kiên L đề nghị buộc bà Nguyễn Thị Q phải trả cho Ngân hàng K
tổng số tiền tạm tính đến ngày 31/7/2024 là 187.129.744 đồng và tiền lãi phát sinh theo
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 ngày
21/01/2020 kể từ ngày 01/8/2024 cho đến khi thanh toán dứt nợ.
Sau khi bản án có hiệu lực mà bà Q không thực hiện trả nợ hoặc trả không đầy đủ
số tiền còn nthì ngân hàng quyền yêu cầu quan thi hành án xử tài sản đã thế
chấp để thu hồi nợ.
- Tại bản tự khai, bị đơn Nguyễn Thị Q trình y: Tôi công nhận hợp
đồng tín dụng vay của Ngân hàng TMCP K số tiền gốc 105.000.000 đồng vào năm
2020; thời gian vay 12 tháng, mục đích vay chăm sóc phê, lãi suất 13,1%/
năm điều chỉnh lãi suất theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, tôi thế chấp tài
3
sản QSD đất tài sản trên đất đối với thửa đất số 258, tờ bản đsố 12, diện ch
2.515,4m2 tại thôn G T huyện K theo giấy chứng nhận QSD đất số BB 168871
cấp ngày 13/12/2016 mang tên hộ Nguyễn Thị Q. Đã quá thời hạn trả nợ, tôi không
có khả năng trả nợ vì gia đình đang gặp khó khăn.
Nay tôi đồng ý với nội dung khởi kiện của ngân hàng về số nợ lãi suất nhưng
gia đình không khả năng trả nên đồng ý bàn giao để ngân hàng thu nợ theo quy định
của pháp luật. Tài sản thế chấp hiện nay gia đình vẫn đang quản lý, sử dụng.
- Tại bản tự khai, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu H
trình bày: Tôi con của Nguyễn Thị Q, tôi biết mẹ tôi kết vay của ngân hàng
TMCP K số tiền gốc 105.000.000 đồng, mục đích vay chăm sóc phê, vay năm
2020 với thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 13,1%/ năm điều chỉnh lại i suất theo
hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, gia đình tôi thế chấp tài sản QSD đất và tài sản
trên đất với thửa đất số 258, tờ bản đồ số 12, diện tích 2.515,4m2 tại thôn G xã T theo
giấy chứng nhận QSD đất số BB 168871 cấp ngày 13/12/2016 mang tên hộ Nguyễn
Thị Q. Đã quá thời hạn trả nợ, gia đình tôi không khả năng trả nợ gia đình đang
gặp khó khăn.
Nay tôi đồng ý với nội dung khởi kiện của ngân hàng về số nợ lãi suất nhưng
gia đình không khả năng trả nên đồng ý n giao tài sản để ngân hàng thu hồi nợ
theo quy định. Tài sản thế chấp hiện nay gia đình tôi vẫn đang quản lý, sử dụng.
Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn
Hữu H1, Nguyễn Hữu C vắng mặt mặc đã được thông báo, tống đạt theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện ngân hàng TMCP Kiên L thừa nhận trong quá trình thực
hiện hợp đồng, Nguyễn Thị Q đã trả được 6.858.658 đồng lãi suất trong hạn. Đại
diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu như đơn khởi kiện, đề nghị bà
Nguyễn Thị Q phải trả cho ngân hàng TMCP K số tiền nợ gốc 105.000.000 đồng
lãi suất tạm tính đến ngày 07/3/2025 (bao gồm lãi trong hạn, tiền phạt chậm trả lãi, lãi
quá hạn) 94.925.285 đồng, tổng cộng 199.925.285 đồng. Nguyễn Thị Q phải chịu
tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng từng lần đã kể từ ngày
08/3/2025 cho đến khi thanh toán dứt nợ. Khi bản án hiệu lực Q không thực
hiện trả nợ hoặc trả không đầy đủ stiền còn nợ thì ngân hàng quyền yêu cầu
quan thi hành án xử lý tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ.
Bị đơn Nguyễn Thị Q thừa nhận đồng ý như lời trình bày của đại diện
nguyên đơn về số tiền nợ (bao gồm nợ gốc, nợ lãi) việc xử tài sản đã thế chấp
trong trường hợp không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ cho ngân hàng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng phát biểu:
Về tố tụng: Toà án đã thụ đúng thẩm quyền, xác định đúng đủ cách các
đương sự. Tại phiên toà, Thẩm phán điều hành trình tự theo đúng thủ tục, đương sự
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
4
Về nội dung tranh chấp: Đề nghị căn cứ các Điều 91, 95 98 của Luật các tổ
chức tín dụng; Điều 299, 463 và 466 của Bộ luật dân sự để chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ngân hàng TMCP K để buộc Nguyễn Thị Q phải trả cho ngân hàng số tiền nợ
gốc 105.000.000 đồng lãi suất tạm tính đến ngày 07/3/2025 (bao gồm lãi trong
hạn, tiền phạt chậm trả lãi, lãi quá hạn) 94.925.285 đồng, tổng cộng 199.925.285
đồng. Nguyễn Thị Q phải chịu lãi phát sinh ktừ ngày 08/3/2025 đến khi trả xong
nợ theo mức lãi như hợp đồng tín dụng các bên đã ký. Sau khi Q trả xong nợ thì
ngân hàng K phải trả theo các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 168871;
trường hợp không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì ngân hàng quyền xử tài sản đã
thế chấp để thu hồi nợ. Về án phí giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu thu thập được trong hồ vụ án, được thẩm
tra tại phiên toà. Căn cứ vào ý kiến của đương sự tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định như sau :
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật: Ngân hàng TMCP K khởi kiện Nguyễn Thị Q về việc
phải thanh toán cho ngân hàng K khoản nợ các bên đã kết theo Hợp đồng tín
dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 ngày 21/01/2020. Quan heä tranh chaáp ñöôïc
xaùc ñònh laø tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy ñònh taïi khoaûn 3 Ñieàu 26 của Boä
luaät toá tuïng daân söï (BLTTDS).
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Nguyễn Thị Q ttại thôn G, T,
huyện Krông ng, tỉnh Đắk Lắk nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản
1 Điều 39 của BLTTDS, xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Toà án
nhân dân huyện Krông Năng.
[1.3] Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu H, Nguyễn Hữu
H1 Nguyễn Hữu C mặc đã được Tòa án tiến hành thủ tục tố tụng theo quy định
pháp luật nhưng đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
khoản 3 Điều 228 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Veà nội dung:
[2.1] Đối với tiền nợ gốc: Ngày 21/01/2020, Nguyễn Thị Q hợp đồng tín
dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 với ngân hàng TMCP K Chi nhánh Đắk
Lắk PGD B để vay số tiền 105.000.000 đồng. Thời hạn cho vay 12 tháng (từ ngày
21/01/2020 đến 21/01/2021), lãi suất tại thời điểm 13,1%/ năm, mục đích vay đchăm
c cà phê, tiêu…
Hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ đã được các bên ký kết là hợp pháp để các bên
thực hiện. Quá trình thực hiện hợp đồng cũng như đến nay, Nguyễn Thị Q chưa
thanh toán nợ cho ngân hàng như cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng nên Q đã vi
phạm nghĩa vthanh toán (trả nợ gốc đến kỳ) mặc đã được Ngân hàng thông báo,
nhắc nhở nhiều lần. Khoản nợ gốc của Nguyễn Thị Q đối với số tiền vay đã vi phạm
thời hạn trả kể từ ngày 22/01/2021, lỗi hoàn toàn thuộc vQ. Ngân hàng TMCP
5
Kiên Long yêu cầu Nguyễn Thị Q phải hoàn trả số tiền nợ gốc là 105.000.000 đồng
là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[2.2] Đối với tiền nợ lãi: Khi ký kết hợp đồng tín dụng, các bên cùng thỏa thuận lãi
suất cho vay trong hạn 13,1%/ năm, lãi suất điều chỉnh… Xét thấy đây sự tự
nguyện thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.
Nguyễn Thị Q phải trả lãi trong hạn, quá hạn, lãi chậm trả theo mức lãi như hợp
đồng tín dụng đã ký là có căn cứ.
Như vậy, tính đến ngày 07/3/2025 thì bà Nguyễn Thị Q đã nợ và phải trả cho ngân
hàng TMCP K số tiền gốc 105.000.000 đồng lãi suất (nh đến ngày 07/3/2025)
bao gồm lãi trong hạn, tiền phạt chậm trả lãi, lãi quá hạn 94.925.285 đồng, tổng cộng
199.925.285 đồng.
Nguyễn Thị Q phải tiếp tục chịu lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng từng
lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 kể từ ngày 08/3/2025 cho đến khi trả hết nợ.
[2.3] Về tài sản thế chấp: Xét hợp đồng thế chấp số 029/18/HĐTC-BĐS/0704-
6374 ngày 19/01/2018 giữa bên nhận thế chấp Ngân hàng TMCP K Chi nhánh Đắk
Lăk PGD B với bên thế chấp Nguyễn Thị Q đều chữ của các bên đã
được chứng thực tại Văn phòng công chứng thẩm quyền, đã được đăng giao dịch
bảo đảm nên việc thế chấp này là hợp pháp.
Trường hợp Nguyễn Thị Q thanh toán hết khoản nợ trên cho ngân hàng K thì
ngân hàng trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khắc gắn liền với đất số BB 168871 cho bà Nguyễn Thị Q.
Nếu Q không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vthanh toán ncho
ngân hàng K thì sau khi bản án hiệu lực, ngân hàng K quyền yêu cầu Chi cục thi
hành án kê biên, phát mãi đối với tài sản đã thế chấp quyền sử dụng đất tài sản
khác gắn liền với đất theo các giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khắc gắn liền với đất số BB 168871để thu hồi nợ.
[3] Về chi phí tố tụng và án phí n sự sơ thẩm:
[3.1] Chi phí tố tụng: Nguyễn Thị Q phải chịu số tiền 2.000.000 đồng phải
hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K đã nộp tạm ứng đthực hiện cho việc xem xét, thẩm
định, đo đạc.
[3.2] Án phí: Nguyễn Thị Q người cao tuổi (sinh năm 1955) đơn xin
được miễn án phí nên miễn án phí dân sự sơ thẩm cho đương sự.
Nguyên đơn ngân hàng TMCP K không phải chịu án phí dân sự thẩm và được
hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH :
Caên cöù: Khoản 3 Ñieàu 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Ñieàu 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266 Điều 273 cuûa Boä
luaät toá tuïng daân söï; Điều 91, 95 98 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299, 463
6
466 cuûa Boä luaät daân söï; Nghquyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyeân xöû:
1. Chaáp nhaän yeâu caàu khôûi kieän của Ngân hàng TMCP K.
1.1. Buộc Nguyễn Thị Q phải trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 199.925.285
đồng (trong đó nợ gốc 105.000.000 đồng + nợ lãi tính đến ngày 07/3/2025
94.925.285 đồng).
1.2. Kể từ ngày 08/3/2025, bà Nguyễn Thị Q còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 ngày 21/01/2020 cho đến khi
thanh toán xong nợ.
1.3. Khi bà Nguyễn Thị Q thanh toán hết toàn b khoản nợ cho ngân hàng K thì
ngân hàng trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khắc gắn liền với đất số BB 168871 cho bà Nguyễn Thị Q.
1.4. Trường hợp Nguyễn Thị Q không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng K thì sau khi bản án có hiệu lực, ngân hàng K
quyền yêu cầu Chi cục thi hành án xử tài sản đã thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền với đất theo các giấy chứng nhận QSD đất, quyền sử hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BB 168871 để thu hồi nợ.
2. Vchi phí tố tụng: Nguyễn Thị Q phải hoàn trả cho ngân hàng TMCP K số
tiền 2.000.000 đồng đã chi phí cho việc xem xét, thẩm định và đo đạc.
3. Veà aùn phí: Miễn án phí dân sự thẩm cho Nguyễn Thị Q do là người cao
tuổi và có đơn xin miễn án phí.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 4.678.000 đồng (do ông Nguyễn Tiến L
nộp) tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0011851 ngày 22/10/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Năng.
4. Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn coù quyeàn khaùng cáo bản án trong
thôøi haïn 15 ngaøy keå töø ngaøy tuyeân aùn.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo những phần liên
quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm
yết hợp lệ.
5. Tröôøng hôïp baûn aùn, quyeát ñònh ñöôïc thi haønh theo quy ñònh taïi Ñieàu 2 Luaät
thi haønh aùn daân söï thì ngöôøi ñöôïc thi haønh aùn daân söï, ngöôøi phaûi thi haønh aùn daân söï
coù quyeàn thoûa thuaän thi haønh aùn, quyeàn yeâu caàu thi haønh aùn, töï nguyeän thi haønh aùn
hoaëc cöôûng cheá thi haønh aùn theo quy ñònh taïi caùc Ñieàu 6, 7 vaø 9 Luaät thi haønh aùn daân
söï; thôøi hieäu thi haønh aùn daân söï thöïc hieän theo Ñieàu 30 Luaät thi haønh aùn daân söï.
Nôi nhaän: TM.HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SÔ THAÅM
7
- TAND tænh Ñaék Laék; Thaåm phaùn Chuû toaï phieân toøa
- VKSND huyeän Kroâng Năng;
- Chi cuïc THADS Kroâng Năng;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Löu HSVA, VPTA.
Trần Cảnh Toàn
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất