Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Năng (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 06/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận đơn khởi kiện... |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG NĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày 07 tháng 3 năm 2025
Về tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thaønh phaàn hoäi ñoàng xeùt xöû sô thaåm goàm coù:
Thaåm phaùn – Chuû toïa phieân toøa: OÂng Traàn Caûnh Toaøn.
Caùc hoäi thaåm nhaân daân: Ông Nguyễn Văn Lam và ông Y Míp Niê.
- Thö kyù phieân toøa: Bà Lê Thị Hạnh – Thư ký Toaø aùn nhaân daân huyeän
Kroâng Năng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Hòa – Kiểm sát viên. .
Ngaøy 07 thaùng 3 naêm 2025, taïi Toaø aùn nhaân daân huyeän Kroâng Năng xeùt xöû sô
thaåm coâng khai vuï aùn thuï lyù soá: 176/2024/TLST-DS ngaøy 29/10/2024, veà tranh chấp
hợp đồng tín dụng theo quyeát ñònh ñöa vuï aùn ra xeùt xöû soá 04/2025/QÑXXST-DS ngaøy
10/02/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số /2025/QĐST-DS ngày 24/02/2025,
giöõa caùc ñöông söï:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K.
Địa chỉ: 40, 42, 44 – P – phường V – thành phố R – tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo pháp luật: ông Trần Ngọc M – chức vụ: Chủ tich Hội đồng
quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền (Quyết định ủy quyền số 2167/QĐ-NHKL ngày
05/8/2024): ông Nguyễn Tiến L – Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ - Phòng xử lý nợ -
Ngân hàng TMCP K.
Địa chỉ: đường 10/2 – thôn 2 – xã C – thành phố B - tỉnh Đắk Lắk. Có mặt.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Q.
Địa chỉ: thôn G – xã T – huyện K – tỉnh Đắk Lắk. Có mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu H, Nguyễn Hữu
H1 và Nguyễn Hữu C, cùng địa chỉ: thôn G – xã T – huyện K – tỉnh Đắk Lắk. Đều
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Tiến L
trình bày: Bà Nguyễn Thị Q có vay vốn của Ngân hàng K – CN Đắk Lắk – PGD B số
tiền 105.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374
ngày 21/01/2020; mục đích vay đầu tư, chăm sóc cà phê, tiêu và chăn nuôi bò, thời hạn
vay 12 tháng (từ ngày 21/01/2020 đến ngày 21/01/2021), lãi suất vay 13,1%/ năm; kỳ
hạn trả nợ lãi vay 06 tháng/ kỳ, tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân. Ngày trả lãi
đầu tiên là 21/7/2020; kỳ hạn trả nợ gốc, cuối kỳ. Số tiền gốc phải trả theo kỳ là
105.000.000 đồng.
Tài sản thế chấp dùng để bảo đảm cho hợp đồng tín dụng nêu trên được ký kết tại
Hợp đồng thế chấp số 029/18/HĐTC-BĐS/0704-6374 ngày 19/01/2018, cụ thể quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa 258, tờ bản đồ số 12, diện tích 2.515,4m2
đất trồng cây lâu năm tại thôn Giang Bình – xã Tam Giang – huyện Krông Năng – tỉnh
Đắk Lắk theo giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số BB 168871, cấp ngày 13/12/2016. Hợp đồng thế chấp đã được công chứng và
đẵ đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Q đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán của hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp đã ký kết. Ngân hàng K đã liện hệ và
tạo điều kiện cho bà Q nhưng vẫn không thanh toán theo cam kết.
Tính đến ngày 31/7/2024, bà Nguyễn Thị Q chưa thanh toán bất kỳ một khoản
tiền nào và còn nợ Ngân hàng K số tiền là: Gốc 105.000.000 đồng + tiễn lãi trong hạn
6.934.027 đồng + tiền phạt chậm trả lãi 2.444.957 đồng + tiền lãi quá hạn 72.750.760
đồng, tổng cộng 187.129.744 đồng.
Nay Ngân hàng Kiên L đề nghị buộc bà Nguyễn Thị Q phải trả cho Ngân hàng K
tổng số tiền tạm tính đến ngày 31/7/2024 là 187.129.744 đồng và tiền lãi phát sinh theo
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 ngày
21/01/2020 kể từ ngày 01/8/2024 cho đến khi thanh toán dứt nợ.
Sau khi bản án có hiệu lực mà bà Q không thực hiện trả nợ hoặc trả không đầy đủ
số tiền còn nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản đã thế
chấp để thu hồi nợ.
- Tại bản tự khai, bị đơn bà Nguyễn Thị Q trình bày: Tôi công nhận có ký hợp
đồng tín dụng vay của Ngân hàng TMCP K số tiền gốc là 105.000.000 đồng vào năm
2020; thời gian vay là 12 tháng, mục đích vay là chăm sóc cà phê, lãi suất là 13,1%/
năm và điều chỉnh lãi suất theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, tôi có thế chấp tài
3
sản là QSD đất và tài sản trên đất đối với thửa đất số 258, tờ bản đồ số 12, diện tích
2.515,4m2 tại thôn G – xã T – huyện K theo giấy chứng nhận QSD đất số BB 168871
cấp ngày 13/12/2016 mang tên hộ bà Nguyễn Thị Q. Đã quá thời hạn trả nợ, tôi không
có khả năng trả nợ vì gia đình đang gặp khó khăn.
Nay tôi đồng ý với nội dung khởi kiện của ngân hàng về số nợ và lãi suất nhưng
gia đình không có khả năng trả nên đồng ý bàn giao để ngân hàng thu nợ theo quy định
của pháp luật. Tài sản thế chấp hiện nay gia đình vẫn đang quản lý, sử dụng.
- Tại bản tự khai, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu H
trình bày: Tôi là con của bà Nguyễn Thị Q, tôi biết mẹ tôi có ký kết vay của ngân hàng
TMCP K số tiền gốc là 105.000.000 đồng, mục đích vay chăm sóc cà phê, vay năm
2020 với thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất 13,1%/ năm và điều chỉnh lại lãi suất theo
hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, gia đình tôi có thế chấp tài sản là QSD đất và tài sản
trên đất với thửa đất số 258, tờ bản đồ số 12, diện tích 2.515,4m2 tại thôn G – xã T theo
giấy chứng nhận QSD đất số BB 168871 cấp ngày 13/12/2016 mang tên hộ bà Nguyễn
Thị Q. Đã quá thời hạn trả nợ, gia đình tôi không có khả năng trả nợ vì gia đình đang
gặp khó khăn.
Nay tôi đồng ý với nội dung khởi kiện của ngân hàng về số nợ và lãi suất nhưng
gia đình không có khả năng trả nên đồng ý bàn giao tài sản để ngân hàng thu hồi nợ
theo quy định. Tài sản thế chấp hiện nay gia đình tôi vẫn đang quản lý, sử dụng.
Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn
Hữu H1, Nguyễn Hữu C vắng mặt mặc dù đã được thông báo, tống đạt theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện ngân hàng TMCP Kiên L thừa nhận trong quá trình thực
hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Q đã trả được 6.858.658 đồng lãi suất trong hạn. Đại
diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu như đơn khởi kiện, đề nghị bà
Nguyễn Thị Q phải trả cho ngân hàng TMCP K số tiền nợ gốc là 105.000.000 đồng và
lãi suất tạm tính đến ngày 07/3/2025 (bao gồm lãi trong hạn, tiền phạt chậm trả lãi, lãi
quá hạn) là 94.925.285 đồng, tổng cộng 199.925.285 đồng. Bà Nguyễn Thị Q phải chịu
tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng từng lần đã ký kể từ ngày
08/3/2025 cho đến khi thanh toán dứt nợ. Khi bản án có hiệu lực mà bà Q không thực
hiện trả nợ hoặc trả không đầy đủ số tiền còn nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án xử lý tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Q thừa nhận và đồng ý như lời trình bày của đại diện
nguyên đơn về số tiền nợ (bao gồm nợ gốc, nợ lãi) và việc xử lý tài sản đã thế chấp
trong trường hợp không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ cho ngân hàng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng phát biểu:
Về tố tụng: Toà án đã thụ lý đúng thẩm quyền, xác định đúng và đủ tư cách các
đương sự. Tại phiên toà, Thẩm phán điều hành trình tự theo đúng thủ tục, đương sự
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

4
Về nội dung tranh chấp: Đề nghị căn cứ các Điều 91, 95 và 98 của Luật các tổ
chức tín dụng; Điều 299, 463 và 466 của Bộ luật dân sự để chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ngân hàng TMCP K để buộc bà Nguyễn Thị Q phải trả cho ngân hàng số tiền nợ
gốc là 105.000.000 đồng và lãi suất tạm tính đến ngày 07/3/2025 (bao gồm lãi trong
hạn, tiền phạt chậm trả lãi, lãi quá hạn) là 94.925.285 đồng, tổng cộng 199.925.285
đồng. Bà Nguyễn Thị Q phải chịu lãi phát sinh kể từ ngày 08/3/2025 đến khi trả xong
nợ theo mức lãi như hợp đồng tín dụng các bên đã ký. Sau khi bà Q trả xong nợ thì
ngân hàng K phải trả theo các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 168871;
trường hợp không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đã
thế chấp để thu hồi nợ. Về án phí giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu thu thập được có trong hồ sơ vụ án, được thẩm
tra tại phiên toà. Căn cứ vào ý kiến của đương sự tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định như sau :
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật: Ngân hàng TMCP K khởi kiện bà Nguyễn Thị Q về việc
phải thanh toán cho ngân hàng K khoản nợ mà các bên đã ký kết theo Hợp đồng tín
dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 ngày 21/01/2020. Quan heä tranh chaáp ñöôïc
xaùc ñònh laø tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy ñònh taïi khoaûn 3 Ñieàu 26 của Boä
luaät toá tuïng daân söï (BLTTDS).
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn bà Nguyễn Thị Q cư trú tại thôn G, xã T,
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản
1 Điều 39 của BLTTDS, xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Toà án
nhân dân huyện Krông Năng.
[1.3] Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu H, Nguyễn Hữu
H1 và Nguyễn Hữu C mặc dù đã được Tòa án tiến hành thủ tục tố tụng theo quy định
pháp luật nhưng đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 3 Điều 228 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Veà nội dung:
[2.1] Đối với tiền nợ gốc: Ngày 21/01/2020, bà Nguyễn Thị Q ký hợp đồng tín
dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 với ngân hàng TMCP K – Chi nhánh Đắk
Lắk – PGD B để vay số tiền 105.000.000 đồng. Thời hạn cho vay 12 tháng (từ ngày
21/01/2020 đến 21/01/2021), lãi suất tại thời điểm 13,1%/ năm, mục đích vay để chăm
sóc cà phê, tiêu…
Hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ đã được các bên ký kết là hợp pháp để các bên
thực hiện. Quá trình thực hiện hợp đồng cũng như đến nay, bà Nguyễn Thị Q chưa
thanh toán nợ cho ngân hàng như cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng nên bà Q đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán (trả nợ gốc đến kỳ) mặc dù đã được Ngân hàng thông báo,
nhắc nhở nhiều lần. Khoản nợ gốc của bà Nguyễn Thị Q đối với số tiền vay đã vi phạm
thời hạn trả kể từ ngày 22/01/2021, lỗi hoàn toàn thuộc về bà Q. Ngân hàng TMCP

5
Kiên Long yêu cầu bà Nguyễn Thị Q phải hoàn trả số tiền nợ gốc là 105.000.000 đồng
là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[2.2] Đối với tiền nợ lãi: Khi ký kết hợp đồng tín dụng, các bên cùng thỏa thuận lãi
suất cho vay trong hạn là 13,1%/ năm, lãi suất điều chỉnh… Xét thấy đây là sự tự
nguyện thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.
Bà Nguyễn Thị Q phải trả lãi trong hạn, quá hạn, lãi chậm trả… theo mức lãi như hợp
đồng tín dụng đã ký là có căn cứ.
Như vậy, tính đến ngày 07/3/2025 thì bà Nguyễn Thị Q đã nợ và phải trả cho ngân
hàng TMCP K số tiền gốc là 105.000.000 đồng và lãi suất (tính đến ngày 07/3/2025)
bao gồm lãi trong hạn, tiền phạt chậm trả lãi, lãi quá hạn là 94.925.285 đồng, tổng cộng
199.925.285 đồng.
Bà Nguyễn Thị Q phải tiếp tục chịu lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng từng
lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 kể từ ngày 08/3/2025 cho đến khi trả hết nợ.
[2.3] Về tài sản thế chấp: Xét hợp đồng thế chấp số 029/18/HĐTC-BĐS/0704-
6374 ngày 19/01/2018 giữa bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP K – Chi nhánh Đắk
Lăk – PGD B với bên thế chấp là bà Nguyễn Thị Q đều có chữ ký của các bên và đã
được chứng thực tại Văn phòng công chứng có thẩm quyền, đã được đăng ký giao dịch
bảo đảm nên việc thế chấp này là hợp pháp.
Trường hợp bà Nguyễn Thị Q thanh toán hết khoản nợ trên cho ngân hàng K thì
ngân hàng có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khắc gắn liền với đất số BB 168871 cho bà Nguyễn Thị Q.
Nếu bà Q không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán nợ cho
ngân hàng K thì sau khi bản án có hiệu lực, ngân hàng K có quyền yêu cầu Chi cục thi
hành án kê biên, phát mãi đối với tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản
khác gắn liền với đất theo các giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khắc gắn liền với đất số BB 168871để thu hồi nợ.
[3] Về chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm:
[3.1] Chi phí tố tụng: Bà Nguyễn Thị Q phải chịu số tiền 2.000.000 đồng và phải
hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K đã nộp tạm ứng để thực hiện cho việc xem xét, thẩm
định, đo đạc.
[3.2] Án phí: Bà Nguyễn Thị Q là người cao tuổi (sinh năm 1955) và có đơn xin
được miễn án phí nên miễn án phí dân sự sơ thẩm cho đương sự.
Nguyên đơn ngân hàng TMCP K không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được
hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH :
Caên cöù: Khoản 3 Ñieàu 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Ñieàu 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266 và Điều 273 cuûa Boä
luaät toá tuïng daân söï; Điều 91, 95 và 98 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299, 463 và

6
466 cuûa Boä luaät daân söï; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyeân xöû:
1. Chaáp nhaän yeâu caàu khôûi kieän của Ngân hàng TMCP K.
1.1. Buộc bà Nguyễn Thị Q phải trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 199.925.285
đồng (trong đó nợ gốc 105.000.000 đồng + nợ lãi tính đến ngày 07/3/2025 là
94.925.285 đồng).
1.2. Kể từ ngày 08/3/2025, bà Nguyễn Thị Q còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng từng lần số 101/20/HĐTD/0704-6374 ngày 21/01/2020 cho đến khi
thanh toán xong nợ.
1.3. Khi bà Nguyễn Thị Q thanh toán hết toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng K thì
ngân hàng có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khắc gắn liền với đất số BB 168871 cho bà Nguyễn Thị Q.
1.4. Trường hợp bà Nguyễn Thị Q không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng K thì sau khi bản án có hiệu lực, ngân hàng K có
quyền yêu cầu Chi cục thi hành án xử lý tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền với đất theo các giấy chứng nhận QSD đất, quyền sử hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BB 168871 để thu hồi nợ.
2. Về chi phí tố tụng: Bà Nguyễn Thị Q phải hoàn trả cho ngân hàng TMCP K số
tiền 2.000.000 đồng đã chi phí cho việc xem xét, thẩm định và đo đạc.
3. Veà aùn phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Nguyễn Thị Q do là người cao
tuổi và có đơn xin miễn án phí.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 4.678.000 đồng (do ông Nguyễn Tiến L
nộp) tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0011851 ngày 22/10/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Năng.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn coù quyeàn khaùng cáo bản án trong
thôøi haïn 15 ngaøy keå töø ngaøy tuyeân aùn.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo những phần liên
quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm
yết hợp lệ.
5. Tröôøng hôïp baûn aùn, quyeát ñònh ñöôïc thi haønh theo quy ñònh taïi Ñieàu 2 Luaät
thi haønh aùn daân söï thì ngöôøi ñöôïc thi haønh aùn daân söï, ngöôøi phaûi thi haønh aùn daân söï
coù quyeàn thoûa thuaän thi haønh aùn, quyeàn yeâu caàu thi haønh aùn, töï nguyeän thi haønh aùn
hoaëc cöôûng cheá thi haønh aùn theo quy ñònh taïi caùc Ñieàu 6, 7 vaø 9 Luaät thi haønh aùn daân
söï; thôøi hieäu thi haønh aùn daân söï thöïc hieän theo Ñieàu 30 Luaät thi haønh aùn daân söï.
Nôi nhaän: TM.HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SÔ THAÅM
7
- TAND tænh Ñaék Laék; Thaåm phaùn – Chuû toaï phieân toøa
- VKSND huyeän Kroâng Năng;
- Chi cuïc THADS Kroâng Năng;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Löu HSVA, VPTA.
Trần Cảnh Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm