Bản án số 73/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chơn Thành (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 73/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỷ hợp đồng đặt cọc giữa ông Chiến và ông Hà, bà Hà; buộc ông Hà, bà Hà trả lại cho ông Chiến số tiền 150.000.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ CHƠN THÀNH Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Số: 73/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Mạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Xuân Đính
Ông Nguyễn Duy Phương
- Thư phiên tòa: Thị Hồng Huế - T ký Tòa án nhân n thị
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Chơn Thành tham gia phiên tòa:
Ông Bồ Đức Trọng - Kiểm sát vn.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân n thị Chơn Thành
xét xử sơ thm, công khai vụ án dân sự thụ lý số 156/2024/TLST-DS ngày
17/7/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 190/2024/QĐXX-ST ngày 16/9/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyn Hoàng C, sinh năm 1984; i trú: Tổ I, khu phố
A, phường M, thị xã C, tỉnh Bình Pớc (vắng mặt)
Người đại diện theo uỷ quyn của nguyên đơn ông C: Ông HPhương T, sinh
năm 1985; HKTT: Khu phố P, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước; Tạm trú:
Khu phố T, phường H, thị xã C, tỉnh Bình Pớc (có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn n H, sinh năm 1964; Nguyễn Thị H1, sinh m
1968; Cùng trú tại: Khu phố A, phường M, thị xã C, tỉnh Bình Phước (Có đơn xin
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn
Hoàng C và người đại diện theo uỷ quyền của ông C là ông Hồ Phương T thống
nhất trình bày:
Ngày 19 tháng 5 năm 2022, ông C ông Nguyễn n H, Nguyễn Thị H1
hợp đồng đặt cọc, mục đích để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối vi mt
phần đất diện tích là 1000m
2
cho thêm 42,8m
2
; tổng diện tích ông H, H1
2
chuyển nhượng cho ông C 1048,2m
2
(Trong đó có 100m
2
đất thổ cư, có đường đi
vào đất 4m), diện tích đất y thuộc thửa đất số 201, tờ bản đồ số 7, toạ lạc tại khu
phố A, phường M, thị xã C, tỉnh Bình Phước, đất được UBND huyn C cấp ngày
15/01/2009 cho hộ ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị H1; Giá tr chuyển nhượng
là 700.000.000đ (bảy trăm triu đồng). Hai bên thoả thuận chồng tiền cọc chia làm
02 ln; ln 01 vào ngày 19 tháng 5 năm 2022 (ngày ký hợp đồng đặt cọc), ông C đã
đặt cọc cho ông H, H1 số tiền 150.000.000 đồng; bồi cọc lần 02 sau lần đặt
cọc trước 03 tháng số tiền 150.000.000 đồng, số tin 400.000.000 đồng ông C thanh
toán cho ông H, H1 khi ông C được cấp Giy chứng nhn quyền sử dụng đất;
ông H, bà H1 n chịu trách nhim tách thửa để ký hợp đồng ng chứng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi đến thời hạn
đặt cọc lần 02 tông C có đưa thêm số tiền cọc 150.000.000 đồng tại n phòng
công chứng như hai bên đã thoả thuận nhưng không biết do ông H, H1
không nhận cũng không nói gì vi ông C mà tự ý bỏ về.
Sau đó, ông C đã nhiu lần đến yêu cầu vợ chồng ông H tiếp tục thực hiện hợp
đồng đặt cọc để chuyn nhượng đất cho ông C hoặc trả li tiền cọc bồi thường
cọc cho ông C theo thoả thuận nhưng vchồng ông H không thực hiện. Xét thấy
quyền và lợi ích hợp pháp của ông C bnh hưởng nghiêm trọng nên ông C khởi
kin yêu cầu Toà án gii quyết như sau:
- Huỷ hợp đồng đặt cọc ký ngày 19/5/2022 giữa ông Nguyễn Hoàng C và ông
Nguyễn n H, Nguyễn Thị H1 về việc chuyển nhượng quyền sdụng đất đối
với phần đất diện tích 1048.2 m
2
, phần đất này nằm trong thửa đất số: 201, tờ
bản đồ s7, diện tích 6442,8m
2
, toạ lạc tại Khu phố A, phường M, thị C, tỉnh
Bình Phước, đất được UBND huyện C cấp ngày 15/01/2009 cho hộ ông Nguyễn
Văn H, bà Nguyễn Thị H1;
- Buộc ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị H1 liên đới trả lại cho ông Nguyễn
Hoàng C số tiền đặt cọc là 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng) đã nhận;
- Buộc ông Nguyễn Văn H, Nguyễn Th H1 liên đới trả cho ông Nguyễn
Hoàng C số tiền lãi phát sinh trên số tin nhận cọc 150.000.000 đồng, mức lãi
1,5%/tháng, tạm tính từ ngày 19/5/2022 đến ngày 21/8/2024 là: 150.000.000 đồng
x 1.5% x 2 m 03 tháng 02 ngày = 60.900.000 đồng. Đồng thời, ông H H1
tiếp tục trả tin lãi cho ông C từ ngày 22/8/2024 đến ngày Toà án xét xử sơ thẩm.
Qúa trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị H1
thống nhất trình bày:
ông H, bà H1 thừa nhn ngày 19 tháng 5 năm 2022 có ký hợp đồng đặt cọc với
ông C để chuyn nhượng cho ông C một phần đất thuộc thửa đất số 201, tờ bản đồ
số 7, diện tích 6442.8 m
2
, toạ lạc tại khu phố A, phường M, thC, tỉnh Bình
Phước như ông C trình bày; ông H và bà H1 cũng thừa nhận đã nhận của ông C s
tin 150.000.000 đồng tiền cọc, việc ký hợp đồng đặt cọc nhận tin đều do vợ
chồng ông H thực hiện, không liên quan đến các con là những thành viên trong hộ
gia đình ông H1. Vợ chồng ông H cho rằng khi ký hợp đồng ông C hứa sẽ tách được
thửa tự ông C đi làm thủ tục, vợ chồng ông H không biết chữ nên không đi làm
được. Nay ông C không đồng ý tiếp tục nhận chuyn nhượng đất, yêu cầu huỷ hợp
đồng đặt cọc ngày 19/5/2022 tvchồng ông H đồng ý huỷ hợp đồng đồng ý
trả lại cho ông C stiền 150.000.000 đồng đã nhn cọc; Còn việc trả tin lãi như
3
ông C yêu cầu t vchồng ông H kng đồng ý không vay tiền của ông C
chỉ nhận cọc chuyn nhượng đất cho ông C, nay ông C không tiếp tc nhận chuyển
nhượng đất thì vợ chồng ông H trả lại tiền cọc cho ông C.
Tại phiên toà:
- Nguyên đơn ông Nguyn Hoàng C vắng mặt, người đại din theo uỷ quyền
của ông C là ông Hồ Phương T vắng mặt nhưng có đơn xin vắng mặt;
- B đơn ông Nguyn n H, Nguyễn Thị H1 vng mặt nhưng đơn xin
vắng mặt;
Các đương sự không có ai cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào khác.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử:
Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ cho đến nay nhận thấy Thẩm pn
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015.
Về việc chấp hành theo quy định pháp luật của các đương sự: Các đương s
đã thực hin đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Về việc chấp hành theo quy định pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét
xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án:
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, nhận thấy: Ông C vợ chồng ông H đều thừa
nhận có ký kết hợp đồng đặt cọc ngày 19/5/2022 để giao kết hợp đồng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất đối với phần đất 1048.2 m
2
, thuộc thửa đất số: 201, tờ bản đồ số 7,
din tích 6442,8m
2
, toạ lạc tại Khu phố A, phường M, thị xã C, tỉnh Bình Phước. Tuy
nhiên, trong qúa trình giải quyết vụ án hai bên tự nguyện thoả thun huỷ hợp đồng đặt
cọc ký ngày 19/5/2022 và vợ chồng ông H hoàn trả lại cho ông C số tiền 150.000.000
đồng tin cọc đã nhận. Đây là sự tự nguyện thoả thuận của các bên, phù hợp vi quy
định của pháp luật nên cần ghi nhận. Đối với yêu cầu tính lãi của ông C yêu cầu vợ
chồng ông H trả tiền lãi suất trên số tin đặt cọc là 150.000.000 đồng từ ngày
19/5/2022 30/9/2024, mức lãi 1.5%/tháng với tổng số tin là 63.825.000 đồng, n
cứ Điều 328 Bộ luật n sự năm 2015 t mục đích của đặt cọc là để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng, nếu một trong các bên có lỗi vi phạm hợp đồng dẫn đến hợp
đồng không thực hiện được thì phát sinh hậu qubị phạt cọc hoặc mất số tiền đã đặt
cọc, không quy định về việc trả lãi suất. Ngoài ra, theo kết quả c minh tại chi
nhánh n phòng đăng ký đất đai thị xã C thì phần đất ông C và vợ chồng ông H thoả
thun chuyển nhượng không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật, ông
C và vợ chồng ông H cũng đã tự nguyn huỷ bỏ hợp đồng đặt cọc, hoàn trả lại số tiền
cọc đã nhận nên việc ông C yêu cầu vợ chồng ông H trả tin lãi như nêu trên là không
có căn cứ.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điu 39;
các Điều 144; Điều 147; 266; 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sm 2015;
Căn cứ các Điu 328; 423 và Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26 nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng C:
Ghi nhận sự thoả thuận của ông C ông H, bà H1.
- Hủy hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất ngày 19/5/2022 ký giữa ông Nguyễn Hoàng C ông Nguyễn n H,
Nguyễn Thị H1;
- Ông Nguyn n H, Nguyễn Thị H1 nghĩa vụ trả cho ông Nguyn
Hoàng C số tiền 150.000.000 đồng.
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn
Hoàng C yêu cầu Nguyễn n H, Nguyễn Thị H1 trả số tiền lãi là 63.825.000
đồng.
Về án phí:c đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật: Theo nội dung đơn khởi kiện qtrình giải
quyết vụ án, nguyên đơn ông C yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt
cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bị đơn ông H, bà H1. Do vy, Hi đồng
xét xử xác định đây là vụ án Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo quy định tại khoản
3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết: Do bị đơn ông H, H1 có nơi trú tại
phường M, thị C, tỉnh Bình Phước. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị xã Cn Thành, tỉnh Bình Phước.
[1.3]. Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên toà các đương sự vắng mặt
nhưng đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng n
sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
[2]. Về ni dung tranh chấp:
[2.1]. Về hợp đồng đặt cọc: Nguyên đơn ông C bđơn ông H, H1 đều
thống nhất thừa nhn hai n hợp đồng đặt cọc ngày 19/5/2022 (ngày tháng
không ghi trên hợp đồng), mục đích đặt cọc để ông H, H1 chuyển nhượng cho
ông C một phần đất diện ch 1048.2 m
2
(Trong đó có 100m
2
đất thổ cư,
đường đi vào đất 4m), phần đất này nm trong thửa đất số: 201, tờ bản đồ số 7, din
ch 6442.8 m
2
toạ lạc tại Khu phố A, phường M, thị C, tỉnh Bình Phước, Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số vào sổ H - 00887, do UBND huyện C cấp ngày
15/01/2009 cho hộ ông Nguyễn n H, bà Nguyễn Thị H1; Giá tr chuyển nhượng
là 700.000.000 đồng; ông C đã đặt cọc cho ông H, bà H1 số tin 150.000.000 đồng.
Xét thấy, ông C ông H1, H1 đã thừa nhận việc hai n hp đồng đặt
cọc, thời gian hợp đồng ngày 19/5/2022, mục đích đặt cọc để nhận chuyển
nhượng phần đất nêu trên; chủ thể tham gia hợp đồng đặt cọc là ông C và ông H,
H1; ông C đã giao cho ông H, H1 số tiền cọc là 150.000.000 đồng ông H,
H1 xác nhận đã nhận đủ số tiền cọc ông C giao nên đây là những tình tiết không
phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015. Trong
quá trình giải quyết vụ án ông C và ông H, H1 thoả thuận huỷ hợp đồng đặt cọc
ngày 19/5/2020 nêu trên; ông H, H1 đồng ý trả li cho ông C số tiền 150.000.000
5
đồng đã nhận cọc, việc thoả thuận huỷ hợp đồng đặt cọc nói trên do các bên tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của Luật, không trái đạo đức xã hi nên được Hội
đồng xét xử ghi nhận, huỷ hợp đồng đặt cọc ngày 19/5/2022 giữa ông C và ông
H, bà H1 về việc đặt cọc chuyển nhượng phần diện tích đất nêu trên.
[2.2]. Về giải quyết hu quả khi huỷ hợp đồng: Như nhận định tại mục [2.1]
ông C và ông H, H1 thoả thuận huỷ hợp đồng đặt cọc ngày 19/5/2022; ông H,
H1 trả li cho ông C số tin 150.000.000 đồng đã nhận cọc; vợ chng ông H chưa
giao din tích đất nêu trên cho ông C sử dụng nên đối tượng các n phi hoàn trả
cho nhau chỉ số tin vợ chồng ông H đã nhn cọc của ông C. Đây là stự nguyện
thoả thun ca các đương sự, không vi phm điều cấm của Luật, không trái đạo đức
xã hi nên được Hội đồng xét xử ghi nhận; ông H, H1 có nghĩa vụ trả cho ông C
số tiền 150.000.000 đồng.
[2.3]. Về yêu cầu tính lãi suất: Ngoài yêu cầu trả số tiền 150.000.000 đồng đặt
cọc như nhn định tại mục [2.2] t ông C còn yêu cầu vợ chồng ông H trả tin i
trên số tin 150.000.000 đồng, thời gian tính lãi t ngày 19/5/2022 đến ngày
30/9/2024 (ngày Toà án xét xử thẩm), mức lãi 1.5%/tháng, c th: 150.000.000
đồng x 1.5% x 28 tháng 11 ngày = 63.825.000 đồng nhưng ông H, H1 không
đồng ý trả tiền lãi như ông C yêu cầu. Xét thấy, theo quy định tại Điều 328 Bộ luật
dân sự năm 2015“Đặt cọc việc một bên (sau đây gọi bên đặt cọc) giao cho bên
kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo
đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”. Ông C và vchồng ông H ký hợp đồng đặt
cọc ngày 19/5/2022 để đảm bảo giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối vi phần đất din tích 1048,2m
2
(Trong đó 100m
2
đất thổ cư, đường
đi vào đất 4m), din tích đất này nằm trong trong thửa đất số: 201, tờ bản đồ số 7,
toạ lạc tại khu phố A, phường M, thị xã C, tỉnh Bình Phước, thuộc quyền sdụng
đất của hộ ông H1; theo ni dung hợp đồng nêu trên thì ông C và vợ chồng ông
H không thoả thuận thi hn c thể để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
trong thời hạn nào, các bên chỉ thoả thun “Lần thứ nhất bên B đặt cọc cho bên A
số tiền 150.000.000 đồng (các bên thừa nhận là ngày 19/5/2022); lần thứ hai cách
03 tháng kể từ ngày đặt cọc lần thứ nhất bên B bồi thêm tiền cọc cho bên A số tiền
150.000.000 đồng và số tiền 400.000.000 đồng còn lại bên B thanh toán cho bên A
sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng C1, ra tên cho bên B”. Mặc dù,
trong hợp đồng đặt cọc thoả thuận “Các thủ tục tách thửa, thổ do bên bán
nhận làm và chịu chi phí” nhưng các bên không thoả thuận về thời hạn để đảm bảo
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng nên đây hợp đồng đặt cọc không có thời hạn;
quá trình giải quyết vụ án ông C vchồng ông H tự nguyện thoả thuận huỷ hợp
đồng đặt cọc ngày 19/5/2022 đã giữa các bên, vợ chồng ông H hoàn trả li s
tin 150.000.000 đồng đã nhận cọc cho ông C nên vợ chồng ông H không vi phạm
điu khoản “Nếu bên A (vợ chồng ông H) đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải
đền gấp 2 lần s tiền đã nhận cọc của bên B (ông C)” như c bên đã thoả thuận
trong hợp đồng, ngi thoả thuận về đền cọc như nêu trên t hợp đồng đặt cọc ngày
19/5/2022 không thoả thuận về nghĩa vụ chịu lãi tn số tiền đặt cọc khi một
trong hai n vi phm hợp đồng. Mặt khác, tại biên bản xác minh ngày 12/9/2024
tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thị C thể hiện phần đất có diện tích
6
1048.2m
2
các bên thoả thuận chuyển nhượng kng đđiều kiện tách thửa theo quy
định của pháp n trong trường hợp vợ chồng ông H không thực hiện được việc
tách thửa cũng do khách quan. Từ những nhận định trên sở xác định vchng
ông H1 không có lỗi dẫn đến việc không thực hiện được hợp đồng nên việc ông C
yêu cầu vchồng ông H trả tin lãi với tổng số tiền là 63.825.000 đồng như nêu tn
là không có n cứ, không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về ý kiến phát biu của đại diện Vin kiểm sát: Tại phiên toà quan đim
gii quyết vụ án của đại diện Viện kim t nhân dân thị Chơn Thành phợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhn.
[4]. Về án pn sự thm: Do yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông C
được chấp nhận một phn nên ông C phải chịu án phí đối vi phần yêu cầu không
được chấp nhận, cụ th: Ông C phải chịu án phí đối với yêu cầu tính lãi không được
chấp nhận vi số tin là: 63.825.000 đồng x 5% = 3.191.250 đồng. Ông H, H1
phải chịu án phí đối với phầnu cầu của ông C được chấp nhận, cụ thể: ông H, bà
H1 phi chịu án pkhông giá ngạch đối với yêu cầu huỷ hợp đồng đặt cọc
300.000 đồng và yêu cầu trả lại tiền cọc với stiền là: 150.000.000 đồng x 5% =
7.500.000 đồng. Tổng số tiền án pông H, bà H1 phải chịu là 7.800.000 đồng.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điu 39;
các Điều 144; Điều 147; 244; 266; 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điu 328; 423 và Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26 nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng C:
Ghi nhận sự thoả thuận của ông Nguyễn Hoàng C ông Nguyễn n H, Nguyễn
Thị H1.
1. Hủy hợp đồng đặt cọc chuyn nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất ngày 19/5/2022 giữa ông Nguyễn Hoàng C ông Nguyễn Văn H,
Nguyễn Thị H1 để đảm bảo giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
đối vi phần đất có din ch là 1048.2 m
2
, phn đất này nm trong thửa đất số: 201,
tờ bản đồ số 7, diện tích 6442.8 m
2
toạ lạc tại Khu phố A, phường M, thị xã C, tỉnh
Bình Phước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ H - 00887, do UBND
huyện C cấp ngày 15/01/2009 cho hộ ông Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị H1.
2. Buộc ông Nguyễn Văn H, Nguyn Thị H1 nghĩa vụ phải trả cho ông
Nguyễn Hoàng C số tiền 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán số tiền phải thi hành
thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự 2015, tương ứng với số tiền thời gian chậm trả tại thời điểm thi hành.
7
3. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Hoàng C yêu cầu bđơn ông Nguyễn n H, Nguyn Thị H1 trả số tiền lãi
63.825.000 đồng (Sáu mươi ba triệu tám trăm hai mươi lăm ngàn đồng).
4. Về án phí n sự thẩm: Ông Nguyễn Hoàng C phải chịu án phí với số
tin là 3.191.250 đồng (Ba triệu một tm chín mươi mốt ngàn hai tm năm mươi
đồng), được trvào stiền 7.500.000 đồng ông C nộp tạm ng án ptại biên lai
thu tiền số 0004353 ngày 13/7/2024 của Chi Cục Thi hành án n sự thị Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước, hoàn trả cho ông C số tiền 4.308.750 đồng (Bốn triu ba
trăm ltám ngàn bảy trăm năm mươi đồng); Ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị H1
phải chịu án phí với số tin là 7.800.000 đồng (Bảy triệu tám trăm ngàn đồng).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyn
kháng cáo bản án trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
7hành án n sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận
- VKSND thị xã Chơn Thành;
- Chi cục THADS thị Chơn Thành;
- TAND tỉnh Bình Phước;
- Các đương sự;
- Lưu hồ .
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Quốc Mnh
8
Tải về
Bản án số 73/2024/DS-ST Bản án số 73/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 73/2024/DS-ST Bản án số 73/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất