Bản án số 18/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 18/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NH khởi kiện ông Đ, bà P phải thanh toán khoản nợ đã ký kết theo HĐTD |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Kiên Thành
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Vĩnh và ông Lê Hữu Vị
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hòa – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Sông Lô tham gia phiên toà: Bà
Trần Thị Thúy Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 30/2024/TLST-DS
ngày 23 tháng 05 năm 2024 về tranh chấp Hợp đồng tín dụng. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 29/2024/QĐXXST-DS ngày 09/8/2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa: 41/2024/QĐXX-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB); Địa chỉ:
Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2 Tòa nhà Sailing Tower, số 111 A Pasteur, phường
Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc Vũ, Chức vụ: Tổng Giám
đốc; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Đình Hạnh - chức vụ: Giám đốc
THN trực tiếp và XLN Vùng – Vùng tây Hà Nội kiêm nhiệm THN trực tiếp và
XLN Vùng – Vùng Bắc Trung Bộ đơn vị mạng lưới chi nhánh – Khối Ngân
hàng bán lẻ (văn bản ủy quyền số 183815.23 ngày 08/11/2023 của Tổng giám
đốc Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam). Người được ủy quyền lại: Ông
Nguyễn Duy Khanh; chức vụ: Cán bộ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam; Địa
chỉ: Tầng 4, Tòa nhà CONINCO số 4 Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội (văn bản ủy quyền lại số: 186217.23 ngày 14/11/2023 của ông Hoàng
Đình Hạnh);
2. Bị đơn: Bà Lê Thị Thu P, sinh năm 1978 và ông Đặng Ngọc Đ, sinh
năm 1976; Đều cùng địa chỉ: thôn Đ, xã Đồng Quế, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc, đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 18/2024/DSST
Ngày: 09 tháng 9 năm 2024
V/v tranh chấp Hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/4/2024 và tại phiên toà, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Duy Khanh trình bày: Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) đã ký với bà Lê Thị Thu P và ông Đặng Ngọc
Đ Hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau: Hợp đồng tín dụng số 3903093.20 ngày
23/09/2020 với nội dung: VIB cho bà Lê Thị Thu P và ông Đặng Ngọc Đ vay số
tiền 600.000.000 đồng; Mục đích vay vốn: sửa chữa nhà ở không thay đổi kết
cấu; Thời hạn vay: 180 tháng, từ ngày 24/09/2020 đến 23/09/2035. Lãi suất tại
thời điểm giải ngân là 10,1%/năm, lãi suất này là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp
dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân, hết thời hạn ưu đãi trên lãi
suất sẽ điều chỉnh 03 tháng/lần, bằng lãi suất cơ sở cộng biên độ 4,1%/năm.
Hoàn trả nợ gốc: trả vào ngày 25 hàng tháng, mỗi tháng trả 3.334.000 đồng, kỳ
trả nợ đầu tiên vào ngày 25/10/2020, ngày trả lãi: trả vào ngày 25 hàng tháng
theo dư nợ thực tế phát sinh, kỳ trả lãi đầu tiên vào ngày 25/10/2020. Ngày
23/09/2020, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã giải ngân cho bà Lê Thị
Thu P và ông Đặng Ngọc Đ theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ
số 3903093(1).20 với số tiền 600.000.000 dồng theo đúng yêu cầu của khách
hàng và đúng với Hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên.
Biện pháp bảo đảm tiền vay: Quyền sử dụng 206,3m² đất và tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số 365, tờ bản đồ số 21, địa chỉ tại: Thôn Đồng Văn, xã
Đồng Quế, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 816556,
vào số cấp giấy chứng nhận số: CS 00702 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Vĩnh Phúc cấp ngày 25/08/2020 đứng tên ông Đặng Ngọc Đ. Việc thế chấp và
đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Lê Thị Thu P và ông Đặng Ngọc Đ vi
phạm nội dung thỏa thuận của hợp HĐTD đã ký. Vì vậy, VIB đã chuyển khoản
vay thành khoản nợ quá hạn từ ngày 09/12/2022. Ngân hàng đã nhiều lần đôn
đốc, làm việc nhiều lần nhưng vợ chồng ông Đức, bà Phương đã không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết với Ngân hàng. Tính đến ngày
09/09/2024, bà Lê Thị Thu P và ông Đặng Ngọc Đ đã trả cho VIB số tiền tổng
cộng là 312.626.300 (trong đó: nợ gốc 173.416.732 đ, nợ lãi trong hạn:
138.125.384 đ, nợ lãi quá hạn: 1.084.184đ).
Nay ngân hàng khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Đ, bà P phải thanh toán
số tiền tính đến ngày 09/9/2024 bao gồm: Tiền nợ gốc là 426.583.268 đồng; tiền
nợ lãi trong hạn: 2.500.482đồng; nợ lãi quá hạn: 194.562.708đ. Tổng số tiền nợ:
623.646.458đ.
Kể từ ngày 10/09/2024 vợ chồng ông Đ bà P phải trả lãi phát sinh trên số
tiền nợ gốc cho đến khi thanh toán toàn bộ khoản vay theo mức lãi suất quy định
trong hợp đồng tín dụng đã ký kết.
3
Trong trường hợp bà Lê Thị Thu P và ông Đặng Ngọc Đ không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho VIB, Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam có quyền được tự phát mại tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm. Trường hợp nếu số tiền thu
được từ xử lý tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn
vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho VIB. Việc thế chấp và đăng ký
giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Đặng Ngọc Đ và bà Lê Thị Thu P vắng mặt tại phiên tòa
nhưng trong biên bản làm việc ngày 18 tháng 6 năm 2024 tại gia đình ông Đặng
Ngọc Đ, ông Đ trình bày: ông và vợ ông là bà Lê Thị Thu P có ký kết hợp đồng
tín dụng số 3903093.20 ngày 23/09/2020 với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam (VIB) để vay số tiền 600.000.000 đồng; mục đích vay để vợ chồng ông sửa
chữa nhà cửa; thời hạn vay: 180 tháng tính từ ngày 24/09/2020 đến ngày
23/09/2025. Tại thời điểm vay lãi suất ưu đãi 10,1%/1 năm, hết thời hạn trên lãi
suất điều chỉnh 03 tháng/ lần; mỗi tháng vợ chồng ông trả cho ngân hàng
3.334.000 đồng. Kỳ trả nợ đầu tiên tính vào ngày 25/10/2020.
Sau khi được Ngân hàng giải ngân thì vợ chồng ông vẫn thực hiện trả nợ
đúng quy định. Do tình hình khó khăn về kinh tế nên từ tháng 6/2023 vợ chồng
ông không trả được tiền gốc và tiền lãi theo thỏa thuận của Hợp đồng nên đã bị
Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn.
Khi vay tiền vợ chồng ông Đ bà P có thế chấp quyền sử dụng đất 206,3m
2
và có tài sản trên đất tại thửa số 365 tờ bản đồ 21 có đại chỉ tại thôn Đồng Văn,
xã Đồng Quế, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất số CV816556 do Sở tài
nguyên môi trường cấp ngày 25/08/2020 đứng tên ông Đặng Ngọc Đ.
Kể từ khi khoản nợ của vợ chồng ông Đ bà P chuyển nợ quá hạn thì hàng
tháng ông Đ bà P vẫn chuyển tiền vào tài khoản thanh toán nợ mở tại Ngân
hàng. Theo Ngân hàng cung cấp tính đến ngày 18/06/2024 thì vợ chồng ông Đ
bà P còn nợ gốc 448.583.268 đồng, nợ lãi trong hạn là 2.548.200 đồng, nợ lãi
quá hạn là 171.247.908 đồng. Tổng số tiền 622.331.658 đồng. Nay Ngân hàng
khởi kiện vợ chồng ông Đ buộc phải thanh toán khoản tiền nợ tính đến ngày
18/06/2024 là 622.331.658 đồng thì ông đồng ý. Do hoàn cảnh khó khăn ông Đ
bà P xin trả nợ dần hàng tháng theo Hợp đồng tín dụng đã ký và xin Ngân hàng
miễn giảm lãi quá hạn cho vợ chồng ông.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô phát biển
quan điểm về việc tuân thủ các quy định tố tụng của Thẩm phán về quá trình
nhận đơn, thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ đã thực hiện đúng pháp luật tố tụng
dân sự; Tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Nguyên đơn
4
đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn ông Đ và bà P
không tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát
nhân dân huyện Sông Lô, yêu cầu ông Đ và bà P phải chấp hành đúng các quy
định của pháp luật.
Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 90, 91, 95, 98 Luật các
Tổ chức tín dụng; Điều 280, 317, 318, 463, 466 Bộ luật dân sự; Nghị quyết:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB).
Buộc bà Lê Thị Thu P và ông Đặng Ngọc Đ phải thanh toán cho VIB tổng
số tiền tính đến hết ngày 09/9/2024 là 623.646.458 đồng (trong đó: tiền nợ gốc
là: 426.583.268 đồng, nợ lãi trong hạn: 2.500.482 đồng, nợ lãi quá hạn:
194.562.708 đồng) và kể từ ngày xét xử sơ thẩm còn phải tiếp tục chịu lãi theo
lãi suất các bên thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ. Trường hợp không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu chi
cục thi hành án dân sự huyện Sông Lô xử lý tài sản thế chấp theo quy định của
pháp luật.
Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
(VIB) tự nguyện chịu nộp toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ không đề
nghị Tòa án giải quyết.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Lê Thị Thu P và ông Đặng Ngọc Đ
phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tả tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử, xét
thấy:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật: Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam khởi kiện yêu cầu anh Đặng Ngọc Đ và chị Lê Thị
Thu P đều trú tại thôn Đ, xã Đ, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc phải trả lại Ngân
hàng số nợ gốc đã vay và toàn bộ số tiền lãi theo Hợp đồng tín dụng đã ký. Tòa
án nhân dân huyện Sông Lô đã thụ lý xác định quan hệ pháp luật “tranh chấp
hợp đồng tín dụng” và giải quyết theo khoản 3 Điều 26 và Điều 35; Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng nên
theo quy định tại Điều 155 Bộ luật dân sự. Do vậy không áp dụng thời hiệu.
5
[1.3] Về việc thủ tục xét xử vắng mặt: Ông Đặng Ngọc Đ và bà Lê Thị Thu
P nhưng bà P và ông Đ vẫn vắng mặt lần 2 không có lý do tại phiên tòa nên Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Đức và bà Phương theo quy định tại
Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
(sau đây viết tắt là VIB) là Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp công ty cổ phần do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và
Đầu tư thành phố thành phố Hồ Chí Minh cấp, được thực hiện các hoạt động
trung gian tiền tệ (Kinh doanh ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ…) theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 23/9/2020 giữa VIB và bà Lê Thị
Thu P và ông Đặng Ngọc Đ đã ký kết Hợp đồng tín dụng số: số 3903093.20 về
việc VIB cho ông Đ bà P vay số tiền 600.000.000 đ (sáu trăm triệu đồng), với
mục đích sửa chữa nhà ở không thay đổi kết cấu. Do ông Đ, bà P vi phạm
nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Đức bà
Phương trả nợ theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng ngày 23/9/2020. Vì
vậy, quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp Hợp đồng tín dụng.
[3] Về nội dung vụ án: Ngày 23/9/2020 bà Lê Thị Thu P và ông Đặng
Ngọc Đ đã ký hợp đồng số: số 3903093.20 với VIB để vay số tiền gốc là
600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng ); lãi suất là 10,1 %/năm, thời hạn
cho vay là 180 tháng, mục đích vay sửa chữa nhà ở không thay đổi kết cấu.
Sau khi ký Hợp đồng tín dụng ông Đ bà P đã nhận đủ tiền vay. Tài sản bảo
đảm cho khoản vay là: Quyền sử dụng 206,3m² đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 365, tờ bản đồ số 21, địa chỉ tại: thôn Đồng Văn, xã Đồng Quế,
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 816556, vào số cấp
giấy chứng nhận số: CS 00702 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
cấp ngày 25/08/2020 đứng tên ông Đặng Ngọc Đ. Tài sản này đã được thế chấp
để bảo đảm cho khoản vay nêu trên theo hợp đồng thế chấp tài sản số
4538576.20 ngày 23/9/2020. Quá trình thực hiện hợp bà P, ông Đ đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ từ ngày 09/12/2022 và khoản vay bị chuyển toàn bộ sang quá
hạn.
Về lãi suất mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 3903093.20
ngày 23/9/2020. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2010. "2. T chc tín dụng và khách hàng c quyền tha thun về li
suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của t chc tín dụng theo quy
định của pháp lut". Do đó, lãi suất mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng số: 3903093.20 ngày 23/9/2020 là phù hợp quy định pháp luật.
6
Hiện nay ông Đ và bà P đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp. Thời
điểm ông Đ, bà P vay tiền Ngân hàng là để sửa chữa nhà ở là tài sản chung của
gia đình. Do vậy căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình xác định nghĩa vụ trả
nợ nêu trên là nghĩa vụ liên đới của vợ chồng ông Đ, bà P.
Như vậy có căn cứ xác định ông Đặng Ngọc Đ và bà Lê Thị Thu P phải
có trách nhiệm trả cho ngân hàng tính đến hết ngày 09/9/2024 tổng số tiền là:
623.646.458 đồng trong đó nợ gốc là 426.583.268 đồng, nợ lãi trong hạn:
2.500.482 đồng, nợ lãi quá hạn: 194.562.708 đồng. Tiền lãi phát sinh theo hợp
đồng tín dụng đã ký ngày 23/9/2020 cho đến khi thanh toán xong. Nếu ông Đ,
bà P không trả hoặc trả không đầy đủ thì Ngân hàng có quyền đề nghị xử lý tài
sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ.
[5] Về chi phí tố tụng: Ngân hàng tự nguyện chịu chi phí xem xét thẩm
định và không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không
xem xét và quyết định.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Đặng Ngọc Đ và bà Lê Thị Thu P
phải chịu tương ứng với số tiền phải trả là 623.646.458 đồng (400.000.000đ
phải chịu 20.000.000đ + 223.646.458đ x 4% = 28.845.900 đồng (đã làm tròn).
Trả lại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam số tiền tạm ứng án phí là
13.000.000 đồng đã nộp.
[7]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô tại phiên
tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3, Điều 26; Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều
227, Điều 228 Bộ luật tố tụng; Điều 280, Điều 317, Điều 318, Điều 463, điều
466, Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự; Điều 90, khoản 2 Điều 91, Điều 95, 98
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 26 Luật thi hành án dân sự; Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, ……, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
đối với ông Đặng Ngọc Đ và bà Lê Thị Thu P.
2/ Buộc ông Đặng Ngọc Đ và bà Lê Thị Thu P phải thanh toán toàn bộ số
nợ vay cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) theo Hợp đồng tín dụng
số 3903093.20 ngày 23/09/2020. Tổng số tiền gốc và lãi tính đến ngày
09/9/2024 là: 623.646.458đ (sáu trăm hai mươi ba triệu sáu trăm bốn sáu nghìn
bốn trăm năm tám đồng).Trong đó: tiền nợ gốc là: 426.583.268 đồng, nợ lãi
trong hạn: 2.500.482 đồng, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 09/9/2024: 194.562.708
đồng và tiền lãi phát sinh trên dư nợ gốc theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng kể từ ngày 10/9/2024 đến khi thanh toán xong khoản nợ.
7
Trường hợp ông Đ và bà P không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ cho
Ngân hàng, thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản
bảo đảm là Quyền sử dụng 206,3m² đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số
365, tờ bản đồ số 21 có địa chỉ thôn Đồng Văn, xã Đồng Quế, huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số CV 816556, vào số cấp giấy chứng nhận số:
CS 00702 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 25/08/2020
đứng tên ông Đặng Ngọc Đ và toàn bộ tài sản gắn liền trên đất để thu hồi nợ.
Nếu sau khi xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ để thanh toán toàn bộ
khoản nợ thì ông Đ bà P phải tiếp tục thực hiện việc thanh toán khoản còn thiếu
cho đến khi thanh toán đủ. Trường hợp số tiền thu được từ việc phát mại tài sản
bảo đảm vượt quá phần nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng phải thanh toán trả lại ông
Đ bà P phần vượt quá nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về án phí: Buộc bà P và ông Đ phải chịu 28.945.900đ (đã làm tròn) tiền
án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam số tiền tạm
ứng án phí là 13.000.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000902 ngày
03/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô.
4. Án xử công khai: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết tại UBND xã nơi cư trú của người vắng mặt./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Sông Lô;
- Chi cục THADS huyện Sông Lô;
- Các đương sự
- Lưu: Hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Kiên Thành
8
Tải về
Bản án số 18/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 18/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm