Bản án số 73/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 73/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 73/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 73/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 73/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bạc Liêu (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 73/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng thế chấp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THNH PH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TNH BẠC LIÊU
Bản án số: 73/2024/DS-ST
Ngày 16 tháng 8 năm 2024
V/v tranh chp hợp đồng cầm cố
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THNH PH BẠC LIÊU, TNH BẠC LIÊU
- Thnh phn Hi đng xt x sơ thm gm c:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: B Thị Mỹ Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: B Khưu Liên Dung v b Dư Thị Út
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tô Hồng Đức – Thư ký Tòa án nhân dân
thnh phố Bc Liêu, tỉnh Bc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thnh phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Trần Mỹ Linh – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, ti trụ sở Tòa án nhân dân thnh phố Bc Liêu,
tỉnh Bc Liêu mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân s thụ lý số
575/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2023 về việc "Tranh chp hợp đồng cầm
cố”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 57/2024/QĐXXST-DS ngày 19
tháng 6 năm 2024, giữa các đương s:
* Nguyên đơn: Bà N T H H, sinh năm 1980. Địa chỉ: Số #, Khóm #, Phường
#, thnh phố Bc Liêu, tỉnh Bc Liêu.
Người đi diện theo ủy quyền: Ông N C T, sinh năm 1995. Địa chỉ: Số #,
đường B, Phường #, thnh phố Bc Liêu, tỉnh Bc Liêu. (có mặt)
*Bị đơn: Ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K
Địa chỉ: Số #, T, Phường #, thnh phố Bc Liêu, tỉnh Bc Liêu.
Người đi diện theo ủy quyền: Ông N Ú H, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp V, xã
V, huyện Hòa Bình, tỉnh Bc Liêu. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn và trong quá trnh gii quyt v án người
đại diện ủy quyền nguyên đơn trình bày:
Ngày 24/4/2023 bà H có đến Tiệm vng & cầm đồ K2 (gọi tắt l “Tiệm vng”
để thế chấp số vng dưới đây để đảm bảo cho khoảng vay 420.000.000đồng (Bốn
trăm hai mươi triệu đồng), lãi suất l 1.5%/tháng, thời hn cầm l 01 (một) tháng.
Số vng thế chấp v giá trị cụ thể gồm:
2
1/. 06 (sáu) miếng vng SJC, mỗi miếng l 01 lượng vng, giá vng SJC ti
thời điểm ngy 24/4/2023 Bc Liêu l 66.470.000đồng/01 lượng vng (mua vo) v
67.100.000đồng/01 lượng vng (bán ra). Tổng giá trị 06 (sáu) lượng vng SJC ti
thời điểm ngy 24/4/2023 Bc Liêu l 398.820.000đồng (mua vo) v
402.600.000đồng (bán ra).
2/. 02 (hai) miếng vng PNJ, mỗi miếng l 05 chỉ vng, giá vng PNJ ti thời
điểm ngy 24/4/2023 l 66.450.000đồng/01 lượng vng (mua vo) và
67.000.000đồng/01 lượng vng (bán ra). Tổng giá trị 02 (hai) miếng vng PNJ, mỗi
miếng l 05 chỉ vng ti thời điểm ngy 24/4/2023 l 66.450.000đồng/01 lượng vng
(mua vo) v 67.000.000đồng/01 lượng vng (bán ra);
3/. 01 (một) nhẫn trơn 24K có trọng lượng l 01 lượng vng, giá vng nữ
trang 99,99% (vng 24K) ti thời điểm ngy 24/4/2023 l 55.500.000đồng/01 lượng
vng (mua vo) v 56.300.000đồng/01 lượng vng (bán ra). Tổng giá trị 01 (một)
nhẫn trơn 24K có trọng lượng l 01 lượng vng ti thời điểm ngày 24/4/2023 là
55.500.000đồng/01 lượng vng (mua vo) v 56.300.000đồng/01 lượng vng (bán
ra).
Tổng giá trị vng thế chấp nêu trên vo thời điểm ngy 24/4/2023 l
520.770.000đồng (mua vo) v 525.900.000đồng (bán ra).
Từ ngy 24/4/2023 đến ngy 24/6/2023 bà H không có đến Tiệm vng để
đóng tiền lãi.
Sau ngày 24/6/2023 bà H đến Tiệm vng để trả tiền lãi v nợ gốc để lấy li ti
sản đã thế chấp thì Tiệm vng thông báo với bà H l số vng đã được Tiệm vng
thanh lý để thu hồi vốn. Khi đó, bà H có yêu cầu Tiệm vng trả li phần giá trị chênh
lệch sau khi Tiệm vng đã thanh lý, giá trị chênh lệch được tính toán cụ thể như sau:
Giá trị vng thế chấp ti thời điểm thanh lý ngy 25/6/2023:
1/. 06 (sáu) miếng vng SJC, mỗi miếng l 01 lượng vng, giá vàng SJC ti
thời điểm ngy 25/6/2023 Bc Liêu l 66.520.000đồng/01 lượng vng (mua vo) v
67.150.000đồng/01 lượng vng (bán ra). Tổng giá trị 06 (sáu) lượng vng SJC ti
thời điểm ngy 25/6/2023 Bc Liêu l 399,120.000đồng (mua vo) v
402.900.000đồng (bán ra).
2/. 02 (hai) miếng vng PNJ, mỗi miếng l 05 chỉ vng, giả vng PNJ ti thời
điểm ngy 25/6/2023 l 66.450.000đồng/01 lượng vng (mua vo) v
66.950.000đồng/01 lượng vng (bán ra). Tổng giá trị 02 (hai) miếng vng PNJ, mỗi
miếng l 05 chỉ vng ti thời điểm ngy 25/6/2023 l 66.450.000đồng/01 lượng vng
(mua vo) v 66.950.000đồng/01 lượng vng (bán ra).
3/. 01 (một) nhẫn trơn 24K có trọng lượng l 01 lượng vng, giá vng nữ
trang 99,99% (vng 24K) ti thời điểm ngy 25/6/2023 l 55.250.000đồng/01 lượng
vng (mua vo) v 55.950.000đồng/01 lượng vng (bán ra). Tổng giá trị 01 (một)
nhẫn trơn 24K có trọng lượng l 01 lượng vng ti thời điểm ngy 25/6/2023 l
55.250.000đồng/01 lượng vng (mua vo) v 55.950.000đồng/01 lượng vng (bán
ra).
3
Tổng giá trị vng thế chấp nêu trên vo thời điểm ngy 25/6/2023 l
520.820.000đồng (mua vo) v 525.800.000đồng (bán ra).
Giá trị chênh lệch tính từ thời điểm thanh lý ngy 25/6/2023 sau khi trừ đi tiền
nợ gốc v tiền lãi 02 tháng từ ngy 24/4/2023 đến ngy 24/6/2023 là:
520.820.000đồng (mua vo) - 420.000.000đồng - (1.5% x 02 tháng x
420.000.000đồng) = 88.220.000đồng.
Giá trị chênh lệch bà H yêu cầu Tiệm vng trả li l 88.220.000đồng, khi đó
Tiệm vng không đồng ý vì cho rằng đã quá thời hn 02 tháng nên Tiệm vng được
quyền thanh lý ton bộ ti sản thế chấp để thu hồi vốn.
Nhận thấy việc Tiệm vng không trả li giá trị chênh lệch nêu trên cho bà H là
xâm phm nghiêm trọng đến quyền v lợi ích hợp pháp của bà H, bởi số vng chỉ l
ti sản thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ vay v khi Tiệm vng thanh lý ti sản
thế chấp li không có bất kỳ thông báo gì cho bà H.
Đồng thời, ti Hợp đồng thế chấp (cầm cố) ti sản được giao kết thì bên nhận
cầm cố l doanh nghiệp nhưng phía bên nhận cầm cố li không sử dụng con dấu của
doanh nghiệp v không thể hiện đúng tên của người đi diện của doanh nghiệp có
quyền hn ký kết hợp đồng.
Do đó, Hợp đồng thế chấp (cầm cố) ti sản ny đã vi phm về mặt hình thức
của hợp đồng theo quy định pháp luật v lý do dẫn đến vi phm ny l lỗi của bên
nhận cầm cố l Tiệm vng.
Nay bà H yêu cầu: Hủy bỏ Hợp đồng thế chấp (cầm cố) ti sản ngy
24/4/2023 của Doanh nghiệp tư nhân K v xử lý hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
là Doanh nghiệp tư nhân K trả li giá trị chênh lệch sau khi thanh lý ti sản của bà H
với số tiền l 88.220.000đồng (Tám mươi tám triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng).
* Theo ông N Ú H l người đại diện ủy quyền của ông H A T - chủ Doanh
nghiệp tư nhân K trình by như sau:
Ngy 24/4/2023 bên chị Hnh có đến Doanh nghiệp tư nhân K (gọi tắt l tiệm
vng Kim Dung 2) để cầm tổng các ti sản gồm: 06 miếng SJC trọng lượng l 06
lượng + 02 miếng (PNJ) + Nhẫn trơn 01 lượng vng 24K, bà H cầm tổng số tiền
420.000.000đồng. Thời điểm nhận cầm ti sản nêu trên thì tiệm có lập hợp đồng
cầm cố ti sản cho bà H, tiệm lập hợp đồng trên máy tính, sau khi lập thì in ra đưa
cho bà H 01 bản gốc có chữ ký của chủ doanh nghiệp. Nội dung thỏa thuận: Lãi suất
1,5%/tháng, thời hn 01 tháng phải đóng lãi, nếu quá 02 tháng không chuộc hoặc
không đóng lãi thì tiệm có quyền bán ti sản.
Từ sau ngy 24/4/2023 bà H không lần no đến tiệm hay liên lc với tiệm
(bằng điện thoi) để xin gia hn đóng lãi, hay xin gia hn thời hn giữ đồ để chuộc
li với tiệm. Đáng lẽ sau 02 tháng (vo ngy 24/6/2023), bà H không đóng lãi,
không chuộc đồ thì tiệm sẽ thanh lý ti sản nhưng tiệm cũng đợi thêm 03 tháng nữa
l vo ngy 24/09/2023 (sau ngy hết hn) tiệm mới đem đồ đi nấu. Tuy nhiên, mãi
đến ngy 27/10/2023 thì bà H mới đến tiệm để yêu cầu chuộc đồ. Tính từ ngy
24/4/2023 đến ngy 27/10/2023 thì đã l 06 tháng 03 ngy bà H mới đến yêu cầu
chuộc đồ. Trong thời gian hơn 06 tháng m bà H không có lần no đóng lãi, không
chuộc li đồ đúng thời hn thỏa thuận, cũng như không yêu cầu gia hn thời hn,
4
không yêu cầu giữ đồ để chuộc li. Chính vì vậy, để thu hồi vốn v lãi tiệm đã đem
ti sản nhận cầm thanh lý l đúng.
Doanh nghiệp tư nhân K không đồng ý ton bộ yêu cầu khởi kiện của bà H.
Doanh nghiệp tư nhân K đã cung cấp đon Camera hình ảnh vo ngy 27/10/2023
ti Doanh nghiệp tư nhân K về hình ảnh bà H đến tiệm để yêu cầu chuộc li đồ.
Đồng thời yêu cầu Tòa án xác minh các tiệm vng lân cận ti địa phương về việc xử
lý ti sản khi hết hn thỏa thuận m khách hng cầm đồ không đóng lãi, không
chuộc đồ.
* Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thnh phố Bạc Liêu, tỉnh
Bạc Liêu phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Vi phm Điều 68 BLTTDS về xác định sai chủ thể của bị đơn.
Ti phiên tòa yêu cầu Tòa án khắc phục vi phm v điều chỉnh li trong bản án bị
đơn l ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K.
- Về nội dung: Điều 309, 310, 311, 313, 315 BLDS; Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Chấm dứt hợp đồng thế chấp (cầm cố) ti sản ngy 24/4/2023 giữa b N T
H H với ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K.
+ Buộc ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K trả cho b N T H H số tiền
56.090.000 đồng.
+ Không chấp nhận yêu cầu của b N T H H yêu cầu ông H A T– Chủ Doanh
nghiệp tư nhân K trả số tiền 32.130.000 đồng.
+ Về án phí: B N T H H và ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K phải
nộp án phí dân s sơ thẩm có giá ngch theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ v án; quan điểm của
đại diện Viện kiểm sát; sau khi tho luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận thy:
[1] Thẩm quyền giải quyết v quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn bà H khởi kiện
đối với bị đơn yêu cầu hủy giao dịch cầm cố ti sản; Bị đơn có địa chỉ đăng ký kinh
doanh trên địa bn thnh phố Bc Liêu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thnh phố Bc Liêu theo quy định ti khoản 1 Điều 35 v khoản 1 Điều 39
Bộ Luật tố tụng Dân s. Đồng thời, xác định quan hệ tranh chấp hợp đồng cầm cố
ti sản theo quy định khoản 3 Điều 26 Bộ Luật tố tụng Dân s.
[2] Về xác định tư cách của những người tham gia tố tụng: B N T H H yêu
cầu Doanh nghiệp tư nhân Kim Dung trả li giá trị vng chênh lệch của số tiền cầm
cố v tiền lãi với số tiền 88.220.000 đồng, nên quá trình thụ lý vụ án Tòa án xác
định Doanh nghiệp tư nhân Kim Dung l bị đơn l chưa đúng quy định ti Điều 68
Bộ Luật tố tụng Dân s m đáng lẽ ra phải xác định bị đơn l ông H A T– Chủ
Doanh nghiệp tư nhân K. Ti phiên tòa phía đi diện nguyên đơn xác định bà H yêu
cầu đối với bị đơn l ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K. Nay Hội đồng xét
xử xác định li bị đơn l ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K như đi diện
Viện kiểm sát đề nghị l có căn cứ phù hợp quy định pháp luật.
5
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Ngày 24/4/2023 bà H đến Doanh nghiệp tư nhân K (tên gọi khác l Tiệm
vng & cầm đồ K2) do ông H A Tl chủ anh nghiệp tư nhân Kim Dung Bc Liêu để
cầm 6 lượng vng SJC, 01 lượng vng PNJ v 01 lượng vng 24k với số tiền
420.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng có lập hợp đồng thế chấp (cầm cố) ti sản l
có trên thc tế, được hai bên thống nhất thừa nhận. Từ ngy 24/4/2023 đến ngy
24/6/2023 bà H không có đến tiệm vng đóng lãi, đến ngy 27/10/2023 bà H mới
đến tiệm vng để yêu cầu chuộc; từ khi cầm cố đến thời điểm phát sinh tranh chấp
v đến thời điểm hiện nay bà H chưa lần no trả tiền gốc, đóng lãi cầm cố là tình tiết
được hai bên thống nhất thừa nhận. Căn cứ theo quy định ti Điều 92 Bộ luật Tố
tụng dân s, thì đây l tình tiết, s kiện không phải chứng minh.
[3.2] Theo nguyên đơn, hợp đồng cầm cố ti sản ngy 24/4/2023 đã vi phm
về mặt hình thức do bên nhận cầm cố l doanh nghiệp nhưng phía bên nhận cầm cố
không sử dụng con dấu của doanh nghiệp v không thể hiện đúng tên của người đi
diện của doanh nghiệp có quyền hn ký kết hợp đồng v lý do dẫn đến hợp đồng bị
vi phm l lỗi của bên nhận cầm cố l tiệm vng. Do đó, bà H yêu cầu hủy bỏ hợp
đồng cầm cố ngy 24/4/2023 v yêu cầu xử lý hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng v
Doanh nghiệp tư nhân K trả li giá trị chênh lệch sau khi thanh lý ti sản của bà H là
88.220.000 đồng.
[3.3] Bị đơn không đồng ý yêu cầu của bà H; Theo bị đơn xác định: Đáng lẽ
ra sau 02 tháng kể từ ngy cầm cố bà H không đóng lãi, không chuộc đồ thì tiệm sẽ
thanh lý ti sản nhưng tiệm cũng đợi thêm 03 tháng nữa l vo ngy 24/09/2023 (sau
ngy hết hn) tiệm mới đem vng đi nấu v đến ngy 27/10/2023 (là 06 tháng 03
ngày) thì bà H mới đến tiệm vng để yêu cầu chuộc đồ. Do bà H đã vi phm thời hn
thỏa thuận, trong khi từ khi cầm đến hơn 06 tháng sau bà H không lần no liên hệ
với tiệm vng, không lần no yêu cầu tiệm vng gia hn thời hn giữ đồ để chuộc li
nên tiệm vng đã đem vng của bà H cầm thanh lý để thu hồi, lãi phát sinh l đúng.
[3.4] Hội đồng xét xử xét thấy: Đối tượng trong giao dịch cầm cố l vng.
Mặc dù, hợp đồng thế chấp (cầm cố) ti sản ngy 24/4/2023 giữa bà H với Doanh
nghiệp tư nhân K (tên gọi khác Tiệm vng & cầm đồ K2) do ông Tuấn lm chủ
không có đóng đấu của Doanh nghiệp tư nhân K v không có chữ ký của ông Tuấn
nhưng đây không phải l điều kiện bắt buộc để hợp đồng cầm cố có hiệu lc v theo
quy định ti Điều 310 Bộ luật dân s thì hợp đồng cầm ti sản có hiệu lc từ thời
điểm giao kết, như vậy hợp đồng cầm cố (cầm vng) giữa bà H với Doanh nghiệp tư
nhân K (tên gọi khác Tiệm vng & cầm đồ K2) do ông Tuấn lm chủ có hiệu lc kể
từ ngy 24/4/2023 nên không chấp nhận ý kiến của nguyên đơn. Theo đó, hợp đồng
cầm cố (cầm vng) có hiệu lc nên trách nhiệm phát sinh cho cả hai bên cầm v
nhận cầm. Cụ thể, bên cầm ti sản bà H phải có nghĩa vụ trả tiền lãi theo thỏa thuận
1,5%/tháng kể từ ngy 24/4/2023 v bên nhận cầm Tiệm vng & cầm đồ K2 do ông
Tuấn lm chủ có nghĩa vụ bảo quản, gìn giữ số vng nhận cầm này.
[3.6] Ti hợp đồng thể hiện: “trong 1 tháng phi có trách nhiệm đóng lãi nu
quá 02 tháng khách hành không đn chuộc hoặc không đóng lãi, th tiệm có quyền
bán để thu hồi vốn”. Hội đồng xét xử xét thấy, việc tiệm vng đã t ý thanh lý ton
bộ số vng của Hnh để thu hồi vốn, lãi phát sinh mà không thông báo cho bà H là
6
chưa có cơ sở. Đồng thời, bà H đã không đóng lãi đúng thời hn thỏa thuận cũng đã
vi phm nội dung thỏa thuận.
[3.7] Xét tiền lãi phát sinh:
[3.7.1] Mặc dù, bà H vi phm nghĩa vụ trả lãi theo thỏa thuận nhưng giá trị
vng so với số tiền cầm cố v tiền lãi m bà H còn phải trả thì vẫn còn. Ti phiên
tòa, đi diện nguyên đơn yêu cầu tính lãi 02 tháng từ ngy 24/4/2023 đến ngy
24/6/2023; bị đơn yêu cầu tính lãi đến ngy 19/6/2024 (ngy Tòa án ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử). Hội đồng xét xử xét thấy, bà H chỉ đồng ý đóng 02 tháng từ
ngy cầm đến ngy 24/6/2023 l không được chấp nhận, bởi thc tế bà H đã nhận
tiền gốc cầm nhưng cho đến thời điểm giữa bà H v tiệm vng phát sinh tranh chấp
bà H vẫn không lần no đóng lãi trong khi tiền gốc cầm cũng chưa trả. Xét thấy,
ngày 01/11/2023 bà H lm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng do đơn
khởi kiện của bà H không xác định rõ yêu cầu khởi kiện nên Tòa án đã yêu cầu bà H
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện v đến ngy 27/11/2023 bà H mới nộp đơn khởi kiện
sửa đổi, bổ sung yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết do đó Hội đồng đồng xét xử chấp
nhận tính lãi đến ngy bà H có đơn khởi kiện hợp lệ (ngy 27/11/2023) l phù hợp
v cũng nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của hai bên đương s.
[3.7.2] Do đó, bà H phải có nghĩa vụ trả cho ông H A T– chủ Doanh nghiệp tư
nhân K tiền lãi từ ngy 24/4/2023 đến ngy 27/11/2023 l: 420.000.000 đồng x
1,5%/tháng x 07 tháng 03 ngy = 44.730.000 đồng. Ông H A T– chủ Doanh nghiệp
tư nhân K có nghĩa vụ trả li số vng m bà H đã cầm.
[3.7.3] Tuy nhiên, do hiện nay ti sản cầm cố không còn nên ông H A T– chủ
Doanh nghiệp tư nhân K có nghĩa vụ hon trả li giá trị chênh lệch ti sản cầm cố
với nghĩa vụ đối trừ cho ông Tuấn, cụ thể như sau:
[3.7.3a] Về xác định giá trị ti sản cầm cố: Ti phiên tòa nguyên đơn yêu cầu
áp dụng giá mua vo ngy 25/6/2023; bị đơn yêu cầu áp dụng giá mua vo ngy
24/8/2023 (ngày thanh lý). Do ti sản cầm cố l vng v giá vng luôn thay đổi biến
động không ổn định nên để đảm bảo quyền lợi của các bên thì việc xác định giá
vng mua vo để lm căn cứ giải quyết vụ án l phù hợp. Tuy nhiên, ti phiên tòa
nguyên đơn yêu cầu áp giá vng ngy 25/6/2023, bị đơn yêu cầu áp giá vng ngy
24/8/2023. Xét thấy, căn cứ các bảng giá vng được niên yết đối với các ngy này
thì ngày 25/6/2023 có giá cao hơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo s thừa nhận
của nguyên đơn l áp dụng giá vng ngày 25/6/2023 để xác định giá trị vng (l ti
sản cầm cố).
[3.7.3b] Ti phiên tòa cả nguyên đơn v bị đơn đều yêu cầu Hội đồng xét xử
áp giá vàng mua vào. Xét thấy, đây l s thỏa thuận t nguyện của đương s; yêu
cầu ny của nguyên, bị đơn phù hợp quy định pháp luật; không trái đo đức xã hội
nên được chấp nhận.
[3.7.3c] Căn cứ bảng giá vng được niên yết ti chuyên mục kinh tế của Báo
Nông nghiệp Việt Nam ngy 25/6/2023 như sau:
+ Vàng SJC: mua vào 66.520.000 đồng/lượng; bán ra 67.150.000 đồng/lượng
+ Vng PNJ: mua vo 66.450.000 đồng/lượng; bán ra 66.950.000 đồng/lượng
+ Vàng 24K: mua vào 55.250.000 đồng/lượng; bán ra 55.950.000 đồng/lượng
7
Như vậy, tổng số vng của bà H ti thời điểm ngày 25/6/2023 có giá trị mua
vo l: (6 lượng vng SJC x 66.520.000 đồng/lượng) + (1 lượng vng PNJ x
66.450.000 đồng/lượng) + (01 lượng vng 24k x 55.250.000 đồng/lượng) =
520.820.000 đồng.
Giá trị vng sai khi đối trừ với tiền nợ v tiền lãi còn li l: 520.820.000 đồng
– 420.000.000 đồng - 44.730.000 đồng = 56.090.000 đồng.
[4] Từ các nhận định trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của của nguyên đơn b N T H H, buộc bị đơn ông H A T– Chủ Doanh
nghiệp tư nhân K trả số tiền 56.090.000 đồng. Không chấp nhận yêu cầu của b N T
H H yêu cầu ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K trả số tiền 32.130.000 đồng.
[5] Án phí dân s sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí trên số tiền không
được chấp nhận; Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền buộc phải trả cho nguyên đơn.
[6] Chấp nhận ton bộ đề nghị của Kiểm sát viên.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vo Khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân s;
Áp dụng Điều 309, 310, 311, 313, 315 Bộ luật Dân s; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý v sử dụng án phí v lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà N T H H yêu cầu ông H A
T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K trả số tiền 56.090.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của b N T H H yêu cầu ông H A T– Chủ Doanh
nghiệp tư nhân K trả số tiền 32.130.000 đồng.
Chấm dứt hợp đồng thế chấp (cầm cố) ti sản ngy 24/4/2023 giữa b N T H
H với ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K.
2. Buộc ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K trả cho b N T H H số tiền
56.090.000 đồng.
Kể từ ngy người được thi hnh án có đơn yêu cầu thi hnh án cho đến khi thi
hnh án xong, nếu người phải thi hnh án chậm thc hiện nghĩa vụ thì phải chịu lãi
theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân s trên số tiền chậm thi
hành án.
3. Án phí dân s sơ thẩm:
Buộc bà N T H H phải chịu 1.606.500 đồng, bà H đã nộp tm ứng án phí
2.202.000 đồng theo biên lai số 0002246 ngy 07/12/2023 ti Chi cục Thi hnh án
dân s thnh phố Bc Liêu, tỉnh Bc Liêu sau khi đối trừ bà H được hon li
595.000 đồng.
Buộc ông H A T– Chủ Doanh nghiệp tư nhân K phải chịu 2.804.500 đồng.
8
Trường hợp bản án được thi hnh theo quy định ti Điều 2 Luật Thi hnh án
dân s thì người được thi hnh án dân s, người phải thi hnh án dân s có quyền
thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, t nguyện thi hnh án hoặc bị
cưỡng chế thi hnh án theo quy định ti các Điều 6, 7 v Điều 9 của Luật Thi hnh
án dân s; thời hiệu thi hnh án được thc hiện theo quy định ti Điều 30 của Luật
Thi hnh án dân s.
Án xử sơ thẩm công khai, các đương s có mặt ti phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hn 15 ngy kể từ ngy tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bc Liêu;
- VKSND TP. Bc Liêu;
- Chi cục THADS TP. Bc Liêu;
- Các đương s;
- Lưu. Thị Mỹ Hằng
Tải về
Bản án số 73/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 73/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm