Bản án số 67/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Xuân Lộc (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 67/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN XUÂN LỘC
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 67/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Các Hội thẩm nhân dân:Bà Trần Thị Kim Tân
Bà Nguyễn Thị Thu
- Thư ký phiên tòa: Đinh Thị Hạ - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quỳnh - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét
xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 09/2024/TLST-DS ngày 08 tháng 01 năm
2024 về việc “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 74/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số 270/2024/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty T1 JACCS.
Địa chỉ trụ sở: Lầu A, Tòa nC, G - G N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Quang K, sinh năm:
1983; Chức vụ: Nhân viên JIVF.
Địa chỉ: Lầu A, Tòa nhà C, G - G N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 28/11/2023).
- Bị đơn: Anh Trần Danh T, sinh năm: 2002.
Địa chỉ: Tổ D, ấp D, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
(Ông K và anh T vắng mặt ti phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án, người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty T1 JACCS (gọi tắt là JIVF) trình bày:
Vào ngày 17/05/2023 Ông Trần Danh T ký kết với JIVF hợp đồng tín dụng
số 30170004139080000 để vay tiền mua xe máy theo hình thức trả góp hàng tháng.
Nội dung khoản vay như sau: tổng số tiền vay mua hàng hóa bảo hiểm
17.714.000 đồng; phương thức cho vay từng lần; hình thức lãi vay: lãi suất 1 giao
đoạn, từ ngày 17/5/2023, lãi suất thỏa thuận theo tháng” 3.5080% (dư nợ giảm
dần), lãi suất thỏa thuận theo năm: 42.0966%; Giá hàng hóa: 22.000.000 đồng; tên
cửa hàng: QUANGHIEN2; số khung: RLHJA3928PY503004; số máy: JA39E-
3130827; Phương thức trả nợ: chuyển khoản hoặc tiền mặt; Lãi suất quá hạn: bằng
150% lãi suất trong hạn; thời hạn vay 12 tháng; Mục đích vay: mua xe máy và mua
bảo hiểm; số tiền thanh toán mỗi kỳ là 1.845.983 đồng; ngày đến hạn trả nợ kỳ đầu
tiên: 12/6/2023; Số tiền thanh toán kỳ cuối: 1.679.258 đồng; ngày đến hạn trả nợ
kỳ cuối: 13/5/2024.
Từ ngày 20/06/2023 đến ngày 27/07/2023, anh T thanh toán được cho JIVF
số tiền 3.708.298 đồng; trong đó nợ gốc 2.598.833 đồng, lãi 1.069.133 đồng,
i qhạn 16.332 đồng pkhoản vay là 24.000 đồng. Tuy nhiên, từ sau ngày
27/07/2023 đến nay, anh T không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán và cố tình
trốn tránh. Việc anh T không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đã vi phạm Điều
3; Điều 8 của hợp đồng số 30170004139080000 ngày 17/05/2023 mà hai bên đã
thỏa thuận kết, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của JIVF. Tính đến
hết ngày 30/9/2024, anh T còn nợ JIVF tổng số tiền là 27.072.637 đồng; trong đó,
nợ gốc 15.115.167 đồng, lãi 7.202.582 đồng, lãi qhạn 4.634.888 đồng
và phí quản lý khoản vay là 120.000 đồng.
Căn cứ Điều 3; Điều 7; Điều 8; Điều 11, hợp đồng số 30170004139080000
ngày 17/05/2023, JIVF yêu cầu Tòa án buộc anh T phải thanh toán một lần toàn
bộ khoản nợ cho JIVF, số tiền tạm tính đến hết ngày 30/9/2024 27.072.637 đồng;
buộc anh T tiếp tục thanh toán cho JIVF tiền lãi phát sinh, lãi quá hạn, các loại p
từ sau ngày 30/9/2024 cho đến khi hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng
tín dụng số 30170004139080000 ngày 17/05/2023. Ngoài ra, JIVF không
yêu cầu gì khác.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Danh T được tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia giải quyết vụ án nhưng anh T vẫn vắng mặt.
Do đó, Tòa án không thu thập được ý kiến của anh T đối với yêu cầu khởi kiện của
JIVF.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ việc.
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ những nhiệm vụ quyền hạn của
mình theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ việc.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn Công ty T1 JACCS đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố
3
tụng, cung cấp chứng cứ cho Tòa án để chứng minh những yêu cầu hợp pháp của
mình là thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71, 96, 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bị đơn anh Trần Danh T không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng quy
định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91,
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Trần Danh T thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho Công ty T1 JACCS toàn bộ số tiền gốc 15.115.167 đồng lãi suất
theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hvụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Công ty T1 JACCS khởi
kiện anh T phải trả số tiền nợ theo Hợp đồng tín dụng số 30170004139080000, nên
xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng”.
Tại Công văn số 13/CV-CAX ngày 10/4/2024, Công an X cho biết anh
Trần Danh T đăng thường trú tại tổ D, ấp D, X, huyện X, tỉnh Đồng Nai
và hiện đang sinh sống tại địa phương. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
[2] Về tư cách tham gia tố tụng: JIVF khởi kiện anh T nên xác định JIVF là
nguyên đơn, anh T là bị đơn.
[3] Về thủ tục tố tụng:
Ông Trần Quang K đơn yêu cầu Tòa án xét xvắng mặt, do đó tiến hành
xét xử vắng mặt ông K phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Anh Trần Danh T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vng
mặt lần thứ hai, nên căn c khoản 1 Điều 227 của Bộ lut T tng dân s xét x
vng mt anh T là phù hợp.
[4] Về thời hiệu khởi kiện:
Anh T đã ký với JIVF hợp đồng tín dụng số 30170004139080000 vào ngày
17/5/2023. Anh T đã thanh toán cho JIVF từ ngày 20/6/2023 đến ngày 27/7/2023;
sau ngày 27/7/2023, anh T không thực hiện việc thanh toán cho JIVF như đã thỏa
thuận. Ngày 08/12/2023, JIVF khởi kiện là còn trong thời hạn theo quy định Điều
154 và Điều 429 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn nhận thấy:
[5.1] Về hợp đồng tín dụng: Vào ngày 17/5/2023, anh T đã ký với JIVF hp
đồng tín dụng số 30170004139080000 để vay tiền mua xe máy theo hình thức trả
góp hàng tháng với tổng số tiền vay là 17.714.000 đồng. Việc ký kết hợp đồng nêu
trên tự nguyện phù hợp với quy định của pháp luật. Anh Trần Danh T sử dụng
chữ số nhân để kết hợp đồng tín dụng, được Công ty TNHH F cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng chứng thư số FPT CA với tên thuê bao Trần Danh T.
Do đó, hợp đồng tín dụng số 30170004139080000 là hợp pháp.
4
[5.2] Về nghĩa vụ thanh toán: Từ ngày 20/06/2023 đến ngày 27/07/2023, anh
T thanh toán được cho JIVF số tiền là 3.708.298 đồng; trong đó nợ gốc 2.598.833
đồng, lãi là 1.069.133 đồng, lãi quá hạn là 16.332 đồng phí khoản vay là 24.000
đồng. Tuy nhiên, từ sau ngày 27/07/2023 đến nay, anh T không tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho JIVF đã vi phạm vào Điều 3 Điều 8 hợp đồng tín
dụng số 30170004139080000 ngày 17/05/2023. Tính đến hết ngày 30/9/2024,
anh T còn nợ JIVF tổng stiền là 27.072.637 đồng; trong đó, nợ gốc là 15.115.167
đồng, lãi 7.202.582 đồng, lãi quá hạn 4.634.888 đồng phí quản khoản
vay là 120.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập anh T để làm việc
nhưng anh T đều vắng mặt không do. Anh T không văn bản trình bày ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như không cung cấp tài liệu,
chứng cứ chứng minh việc anh đã trả hết nợ cho JIVF. Do đó, căn cứ vào các tài
liệu, chứng cứ do JIVF cung cấp, xác định anh T còn n JIVF tổng số tiền
27.072.637 đồng gồm: số tiền gốc còn lại 15.115.167 đồng, lãi 7.202.582 đồng,
lãi quá hạn là 4.634.888 đồng và phí quản lý khoản vay là 120.000 đồng. Yêu cầu
cầu khởi kiện ca JIVF là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn anh
T phải nộp 1.353.631 đồng án phí dân sự sơ thẩm (27.072.637 đồng x 5%)
[7] Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân
Lộc phù hợp với nhận định trên nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 147, Điều 273 ca Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ Điều 91 Luật tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội vquy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sdụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 JACCS.
Buộc anh Trần Danh T phải trả cho Công ty T1 JACCS tổng số tiền
27.072.637 đồng (Hai mươi bảy triệu không trăm bảy mươi hai ngàn sáu trăm ba
mươi bảy đồng); trong đó, nợ gốc 15.115.167 đồng (Mười lăm triệu một trăm
mười lăm ngàn một trăm sáu mươi bảy đồng), lãi là 7.202.582 đồng (Bảy triệu hai
trăm lẻ hai ngàn năm trăm tám mươi hai đồng), lãi quá hạn là 4.634.888 đồng (Bốn
triệu sáu trăm ba mươi bốn ngàn tám trăm tám ơi tám đồng) và phí quản
khoản vay là 120.000 đồng (Một trăm hai mươi ngàn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên án thẩm cho đến khi thi hành án xong,
anh Trần Danh T còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc còn phải
thi hành theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 30170004139080000
ký ngày 17/05/2023.
2. Về án phí:
5
Buộc anh Trần Danh T phải nộp 1.353.631 đồng (Một triệu ba trăm năm
mươi ba ngàn sáu trăm ba mươi mốt đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho Công ty T1 JACCS stiền 424.000 đồng (Bốn trăm hai mươi
bốn ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0010580 ngày 15/12/2023
của Cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy
định.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành ánn sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thì hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Xuân Lộc;
- Chi cục THADS huyện Xuân Lộc;
- UBND cấp xã;
- Các đương sự;
- Lưu án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Tải về
Bản án số 67/2024/DS-ST Bản án số 67/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2024/DS-ST Bản án số 67/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất