Bản án số 104/2025/DS-PT ngày 26/05/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 104/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 104/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 104/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 104/2025/DS-PT ngày 26/05/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 104/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị T - Lê Hoàng N1 “Tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Không chấp nhận kháng cáo của bà Lê Thị T, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 104/2025/DS-PT
Ngày: 26/5/2025
V/v: “Tranh chấp yêu cầu
bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Cường, ông Bùi Đăng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Mai Hân - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Bình Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Kim Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bình Thun
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 49/2025/TLPT-DS ngày 11
tháng 4 năm 2025 về việc: “Tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng”. Do bản án dân sự sơ thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 06 tháng 3 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm số 105/2025/QĐ-PT, ngày 08 tháng 5 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm: 1970. Địa ch: số nhà B, tổ A, xã
A, huyện L, tnh Đồng Nai. (có mặt)
Người bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, là Trợ giúp
viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tnh B.
- Bị đơn: Ông Lê Hoàng N1, sinh năm 1975. Địa ch: Thôn L, xã T, huyện
H, tnh Bình Thun. (vắng mặt, có đơn xin vắng)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
2
Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà
Lê Thị T trình bày: Do ông N1 ém con ma vào người bà nên từ nhiều năm nay,
bà T đi tìm ông N1 để yêu cầu ông N1 đá con ma ra khỏi người bà T để bà
không còn đau khổ nữa nhưng ông N1 từ chối và cầm dao và cây sắt đánh bà
gây thương tích.
Tại đơn khởi kiện, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc ông Lê Hoàng
N1 phải bồi thường cho bà Lê Thị T số tiền 12.540.000đồng, bao gồm chi phí
khám, thuốc men và chi phí nhiều lần đi tìm ông N1. Tuy nhiên, trong quá trình
giải quyết vụ án, bà T liên tục thay đổi yêu cầu khởi kiện và tại biên bản hòa giải
ngày 14/01/2025, bà T thay đổi yêu cầu ông Lê Hoàng N1 phải bồi thường cho
bà Lê Thị T với số tiền 500.000.000.000đồng.
Tại phiên tòa, bà T yêu cầu ông Lê Hoàng N1 phải bồi thường cho bà Lê
Thị T số tiền 2.000.000.000đồng (Hai tỷ đồng).
- Tại biên bản lấy lời khai và hòa giải ngày 14/01/2025, cũng như tại
phiên tòa, bị đơn là ông Lê Hoàng N1 trình bày: Trong khoảng thời gian từ
ngày 23/11/2007 đến ngày 23/11/2009 thì ông N1 đang chấp hành hình phạt tù
tại Trại giam H. Trong thời gian này ông N1 được làm tự quản (tự giác), được
phân công phụ giúp cán bộ trại giam nên ông N1 có điều kiện giúp đỡ các phạm
nhân khác. Đối với những phạm nhân không có người thăm nuôi thì ông N1 có
cho mì tôm và nước sôi, trong đó có bà Lê Thị T (lúc đó bà T đang chấp hành
hình phạt tù về tội trộm cắp tài sản nhưng không có người thăm nuôi).
Đến ngày 23/11/2009, khi ông N1 chấp hành xong hình phạt về nhà sinh
sống bình thường cho đến ngày 12/5/2022 thì bà T tìm đến nhà ông N1 nên ông
N1 nghĩ là bà T tìm đến nhà ông để trả ơn. Tuy nhiên, sau khi bà T biết chổ ở
của ông N1 thì bà T liên tục đến nhà ông N1 để yêu cầu ông N1 đá con ma ra
khỏi người bà T. Từ đó trở đi thì bà T liên tục đến nhà ông N1 để yêu cầu ông
N1 đá con ma ra khỏi người bà T và chửi bới ông N1 liên tục suốt hơn 02 năm
nay. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông N1 đều xác định
không có đánh hay dùng hành vi gì khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bà T
nên ông N1 không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà T.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 06 tháng 3 năm 2025,
Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân đã quyết định:
Căn cứ:
- Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều
271 và Điều 273 Bộ lut tố tụng dân sự;
- Điều 584, 585, 590 Bộ lut dân sự; Nghị quyết 02/2022 và Nghị quyết
03/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
3
- Điểm d Khoản 1 Điều 12, khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử: Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Lê
Thị T, về việc buộc ông Lê Hoàng N1 bồi thường tổn hại về sức khỏe bị xâm
phạm.
Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với bà Lê Thị T.
Ngày 12/3/2025, nguyên đơn kháng cáo toàn bộ án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên kháng cáo, yêu cầu xem xét lại án sơ thẩm,
chấp nhn khởi kiện của nguyên đơn.
- Người bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét theo quy định của pháp lut.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Thư ký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự; người tham gia tố tụng chấp hành pháp lut. Về nội dung: Án sơ thẩm xử đã
đúng quy định của pháp lut, kháng cáo của nguyên đơn là không có căn cứ. Đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân
sự, không chấp nhn kháng cáo của nguyên đơn và giữ nguyên bản án sơ thẩm
số 04/2025/DS-ST ngày 06 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Hàm
Tân, tnh Bình Thun.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Kháng cáo của nguyên đơn trong hạn lut định, được Hội đồng xét xử
xem xét giải quyết.
[2] Về nội dung vụ việc:
Căn cứ vào lời trình bày của các bên đương sự cùng với các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, có đủ căn cứ để
xác định: Vào khoảng 10 giờ 30 phút ngày 24/7/2024, bà Lê Thị T có đến nhà
riêng của ông Lê Hoàng N1 tại xã T, huyện H, tnh Bình Thun la lối, chửi bới
ông N1 và đòi ông N1 phải bắt con ma sống trong người của bà T ra. Do bức
xúc vì bị chứi bới nên ông N1 đã vào nhà lấy 01 cây tre dài khoảng 60-70cm
đuổi bà T với mục đích hù dọa cho bà T bỏ đi, đuổi được một đoạn thì ông N1
4
không đuổi nữa, bà T vẫn bỏ chạy và chạy được một đoạn thì vấp té, ông N1 đi
về nhà.
Sự việc này được Công an xã T tiếp nhn và trả lời đơn theo Thông báo
số 21 ngày 22/8/2024 của Công an xã T.
Xét các tài liệu chứng cứ kèm theo Thông báo trả lời đơn số 21 ngày
22/8/2024 của Công an xã T, lời khai của người chứng kiến là ông Đặng Minh P
và bà Phùng Thị L. Có đủ cơ sở để xác định ông N1 không đánh bà T gây
thương tích. Ông N1 ch hù dọa để bà T không đến chửi bới, gây rối, vì bà T
nhiều lần đến nhà ông N1 gây mất trt tự công cộng, xúc phạm người khác,
tuyên truyền mê tính dị đoan, bị chính quyền địa phương nhiều lần nhắc nhở.
Bà T khởi kiện nhưng không chứng minh được thiệt hại do ông N1 gây ra
và cũng không có các chứng từ, hóa đơn hợp lệ, các tài liệu là bản phô tô, không
xác định được liên quan đến vụ việc bà khởi kiện ông N1. Tòa án cấp sơ thẩm
xét xử không chấp nhn khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.
[3] Nguyên đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án xem xét lại bản án nhưng
không nêu ra được căn cứ xác đáng theo quy định của pháp lut. Trước khi xét
xử phúc thẩm, nguyên đơn có cung cấp thêm một số chứng từ khám chữa bệnh,
nhưng các chứng từ này đều là bản phô tô và là khám, chữa các bệnh lý khác
trong thời gian gần đây, không chứng minh được có liên quan đến vụ việc mà bà
khởi kiện ông N1. Do đó kháng cáo của nguyên đơn không có cơ sở chấp nhn.
[4] Về án phí: Nguyên đơn thuộc trường hợp được miễn án phí phúc thẩm
theo quy định của pháp lut.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, không bị kháng nghị đã
có hiệu lực pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp nhn kháng cáo
của bà Lê Thị T; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 06
tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, tnh Bình Thun.
Căn cứ:
- Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều
271 và Điều 273 Bộ lut tố tụng dân sự;
- Điều 584, 585, 590 Bộ lut dân sự; Nghị quyết 02/2022 và Nghị quyết
03/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Điểm d Khoản 1 Điều 12, khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
5
Tuyên xử: Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Lê
Thị T, về việc buộc ông Lê Hoàng N1 bồi thường tổn hại về sức khỏe bị xâm
phạm.
Về án phí sơ thẩm: Miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với bà Lê
Thị T.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Miễn nộp tiền án phí dân sự phúc thẩm cho bà Lê Thị T.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án 26/5/2025
Nơi nhn:
- VKSND tnh B.Thun;
- TAND huyện Hàm Tân;
- Chi cục THADS huyện Hàm Tân;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm