Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỢI
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-4-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Sáu
2. Bà Trần Thị Phương Anh
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thúy Hằng, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Xuân, Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/2024/TLST-HNGĐ ngày
04 tháng 12 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Kim N, sinh ngày 04/8/2000. Địa chỉ: Ấp N, C,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu (xin vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Lâm Phát T, sinh ngày 16/6/1997. Địa chỉ: Ấp T, C, huyện
V, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 22/11/2024 trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Kim N trình chị:
- Về hôn nhân: Chị anh T tự nguyện chung sống như vợ chồng, tổ
chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương, có đăng ký kết hôn và được
Ủy ban nhân dân xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn vào
ngày 28/11/2022. Thời gian đầu, vchồng a thuận, hạnh phúc nhưng đến tháng
3 năm 2024 xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị và anh T thường xuyên cãi
nhau, không ai còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau; anh T thường xuyên ăn chơi,
không lo làm ăn nên chvà anh T đã ly thân ttháng 8 năm 2024 cho đến nay.
2
Nay chị nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng
không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh T.
- Về con chung: Chị N xác định, chị và anh T có 01 con chung tên là Lâm Đại P,
sinh ngày 31/5/2023. Hiện cháu P đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được
trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị xác định không nợ chung và tài sản
chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Bị đơn anh T: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh T không văn bản trình bày ý kiến.
Tại Biên bản xác minh ngày 05/3/2025, chính quyền địa phương xác định anh T
vẫn còn sinh sống tại ấp T, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu phát biểu
việc tuân theo pháp luật của Tòa án và quan điểm giải quyết vụ án: Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục
do pháp luật quy định. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh T; về con chung:
Giao con chung tên Lâm Đại P cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng; về cấp dưỡng: Chị
N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét, giải quyết; về tài
sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có nên không đặt ra xem xét, giải
quyết. Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; sau khi nghe ý
kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, sau khi thảo luận Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã triệu tập anh Lâm
Phát T hợp lệ lần thứ hai, nhưng tại phiên tòa hôm nay anh T vẫn vắng mặt không
do, còn chị N vắng mặt đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ vào
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị
N và anh T.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị N
khởi kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn với bị đơn anh Lâm Phát T nên
đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh T hiện đang cư trú tại ấp T, C, huyện V, tỉnh
Bạc Liêu nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi theo quy định tại khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[3] Quan hệ hôn nhân: Chị N anh T tự nguyện sống chung như vợ chồng,
tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương, đăng kết hôn
3
được Ủy ban nhân dân C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu cấp Giấy chứng nhận kết
hôn ngày 28/11/2022 nên hôn nhân của chị N anh T hợp pháp, được pháp
luật bảo vệ. Chị N xác định, chị và anh T xảy ra nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống
vợ chồng. Nguyên nhân do anh T chị N thường xuyên cãi nhau không còn
quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên chị N và anh T đã ly thân từ tháng 8 năm 2024
đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân được hình thành trên nguyên tắc tự
nguyện, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía. Chị N xác định, chị N
anh T không còn quan tâm, chăm sóc nhau đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2024
đến nay. Cho thấy quan hhôn nhân giữa chị N anh T đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, thực tế không thể hàn gắn, đời sống chung giữa chị N anh T đã
không thể tiếp tục duy trì và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy,
Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị N, xử cho chị N được ly hôn với anh T.
[4] Về con chung: Chị N xác định, chị N anh T 01 con chung tên
Lâm Đại P, sinh ngày 31/5/2023. Khi ly hôn, chị N yêu cầu trực tiếp nuôi con
chung. Xét thấy, cháu P còn nhỏ, hiện đang sống ổn định với chị N nên căn cứ
Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử
sở giao cháu P cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T quyền, nghĩa vụ thăm
con chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên
không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Án pdân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định vmức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị N phải chịu
300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình.
[7] Như đã phân tích, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm
sát viên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ vào Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Kim N. Cho chị
Kim N được ly hôn với anh Lâm Phát T.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Lâm Đại P, sinh ngày 31/5/2023
cho chị Kim N trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, hiện cháu
P đang sống cùng với chị N.
Anh Lâm Phát T quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được cản
trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lê Kim N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung nợ chung: Chị Kim N xác định không nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lê Kim N phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
hôn nhân và gia đình. Chị N đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí số 0004476 ngày 04/12/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Vĩnh Lợi nên chuyển thu án phí.
5. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Ủy ban nhân dân xã Châu Hưng A, huyện
Vĩnh Lợi;
- Đương sự;
- Lưu: HSVA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Duy Khanh
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất