Bản án số 65/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 65/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 65/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Mâu thuẫn gia đình, xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Công.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Bửu Huệ;
2. Bà Chu Thị Thanh Thủy.
- Thư ký phiên toà: ông Nguyễn Văn Ninh – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Hạnh – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số:
37/2025/HNGĐ-ST ngày 17 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 28 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hon phiên tòa số: 34/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị H, sinh năm 1979; thường trú: Thôn P, xã S,
huyện B, tỉnh Quảng Bình; tạm trú: Số A đường X, khu phố B, phường A, thành
phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu H1, sinh năm 1976; thường trú: Thôn N, xã N,
huyện B, tỉnh Quảng Bình; tạm trú: Số F, khu phố B, phường A, thành phố D,
tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Lưu Thị H trình bày:
Chị Lưu Thị H và anh Nguyễn Hữu H1 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết
hôn vào năm 2010 tại Ủy ban nhân dân x S, huyện B, tỉnh Quảng Bình theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 05-2010, quyển số 01-2009 ngày 02/3/2010. Thời
gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên
Bản án số: 65/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11/4/2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con.
2
xảy ra tranh ci, không thể nói chuyện và chia sẻ với nhau. Anh H1 rất nóng
tính, cọc cằn, khi mâu thuẫn thì không lắng nghe vợ, thường xuyên đánh đập vợ.
Khi mâu thuẫn xảy ra vợ chồng đ tìm cách giải quyết mâu thuẫn, chị H đ cố
gắng hàn gắn quan hệ hôn nhân nhưng không có kết quả; hai bên gia đình không
có ý kiến, để hai vợ chồng tự quyết định. Hai vợ chồng đ sống ly thân từ tháng
4/2024 đến nay. Anh H1 sinh sống tại địa chỉ: F, khu phố B, phường A, thành
phố D, tỉnh Bình Dương. Còn chị H sinh sống tại số A đường X, khu phố B,
phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương đến nay. Nay, chị Lưu Thị H không
còn tình cảm gì đối với anh Nguyễn Hữu H1, hai vợ chồng không còn quan hệ
vợ chồng, đ sống ly thân hơn 10 tháng nay, không quan tâm đến cuộc sống của
nhau. Nay, chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị H yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hữu
H1.
Về con chung: Chị Lưu Thị H và anh Nguyễn Hữu H1 có 02 con chung tên
là Nguyễn Thanh H2, sinh ngày 08/10/2016 và Nguyễn Quang H3, sinh ngày
11/6/2011. Chị Lưu Thị H yêu cầu là người trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu
Thanh H2 và Quang H3, chị Lưu Thị H tự nguyện không yêu cầu anh Nguyễn
Hữu H1 thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Nguyễn Hữu H1: Tòa án đ triệu tập hợp lệ để cung cấp bản
tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải vào ngày 28/02/2025; tham gia phiên tòa vào các ngày 20/3/2025 và
ngày 11/4/2025 nhưng vắng mặt không có lý do, không có ý kiến đối với yêu
cầu của chị H và cũng không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án.
- Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Lưu Thị H và anh
Nguyễn Hữu H1 do Tòa án tiến hành ngày 20/01/2025, chính quyền địa phương
cung cấp thông tin như sau: Chị H và anh H1 trước khi nộp đơn khởi kiện xin ly
hôn tại Tòa án chị H không yêu cầu chính quyền địa phương tổ chức hòa giải cơ
sở. Quá trình chung sống thực tế mâu thuẫn giữa hai vợ chồng, vấn đề chăm sóc,
nuôi dạy con chung như thế nào chính quyền địa phương không nắm rõ vì không
thấy đại diện khu phố hay địa phương phản ánh hay cung cấp thông tin gì, đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa:
Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Thẩm phán
và Hội đồng xét xử chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự: Nguyên đơn có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn được triệu tập 02 lần tham gia phiên tòa
nhưng đều vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1
Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định của pháp luật.
3
Về hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn có đăng ký kết hôn nên là hôn
nhân hợp pháp. Vợ chồng sống không hạnh phúc do mâu thuẫn kéo dài, không
thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nguyên đơn yêu cầu ly
hôn và giải quyết về con chung là có cơ sở chấp nhận. Về tài sản chung và nợ
chung nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đ được
xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đ
được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào các ngày 20/3/2025 và ngày
11/4/2025 nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2010, chị Lưu Thị H và anh Nguyễn Hữu
H1 tự nguyện tìm hiểu tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã S, huyện B, tỉnh Quảng Bình theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05-2010,
quyển số 01-2009 ngày 02/3/2010 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
Xét thấy, mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, hạnh phúc. Để đạt được mục đích, vợ chồng phải chung thủy, thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
Nguyên đơn xác định chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh
nhiều mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên
thường xuyên tranh cãi. Anh H1 rất nóng tính, cộc cằn, khi mâu thuẫn thì không
chịu lắng nghe và thường xuyên đánh đập chị H. Cuộc sống hôn nhân ngày càng
ngột ngạt, không hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm mục đích hôn nhân
không đạt được. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và nhiều lần triệu tập bị đơn đến
làm việc, hòa giải nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng bị đơn
không có mặt. Vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải đoàn tụ quan hệ hôn
nhân giữa vợ chồng chị H và anh H1. Do đó, nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị
đơn là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên
Tòa án chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống chị Lưu Thị H và anh
Nguyễn Hữu H1 có 02 con chung tên là Nguyễn Thanh H2, sinh ngày
08/10/2016 và Nguyễn Quang H3, sinh ngày 11/6/2011. Sau ly hôn, chị Lưu Thị
H yêu cầu là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thanh H2 và cháu
Nguyễn Quang H3. Chị Lưu Thị H không yêu cầu anh Nguyễn Hữu H1 thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Việc giao con chung cho ai nuôi cần phải xem xét về
mọi mặt của con chưa thành niên. Trong suốt quá trình tố tụng, mặc dù đ được
Tòa án niêm yết các văn bản có nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn về việc nuôi
dưỡng con chung cho bị đơn nhưng bị đơn không có ý kiến phản đối gì. Xét
thấy, các con chung đang còn nhỏ, hiện đang sống với chị H, các con chung
4
mong muốn sinh sống với mẹ, đồng thời nguyên đơn chị H có nơi ở và công
việc ổn định nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao các con chung cho
nguyên đơn chị H trực tiếp nuôi dưỡng, là phù hợp theo quy định tại khoản 2
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.3] Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lưu Thị H không yêu cầu anh
Nguyễn Hữu H1 phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự
nguyện của nguyên đơn chị H.
[2.4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
giải quyết nên Tòa án không xem xét.
[3] Từ những phân tích nêu trên, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
cơ cở chấp nhận. Đề nghị của đại diện Viện kiểm nhân dân thành phố D, tỉnh
Bình Dương là phù hợp.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lưu Thị H đối
với bị đơn anh Nguyễn Hữu H1.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Hữu
H1 (Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05-2010, quyển số 01-2009 do Ủy ban
nhân dân xã S, huyện B, tỉnh Quảng Bình cấp ngày 02 tháng 3 năm 2010).
- Về con chung: Giao hai con chung tên là Nguyễn Thanh H2, sinh ngày
08/10/2016 và Nguyễn Quang H3, sinh ngày 11/6/2011 cho chị Lưu Thị H trực
tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Lưu Thị H không yêu cầu anh
Nguyễn Hữu H1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn chị Lưu Thị H và anh Nguyễn Hữu H1 có quyền và nghĩa
vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Chị Lưu Thị H phải tạo điều
kiện cho anh Nguyễn Hữu H1 trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con. Vì
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên Tòa án có thể quyết định thay
đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
5
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lưu Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí về ly hôn được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị H đ
nộp theo biên lai số 0007697 ngày 14/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp
lệ./.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm