Bản án số 86/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 86/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 86/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn Công ty T1 (Việt Nam) kiện bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng C về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 86/2025/DS-ST
Ngày 29/4/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Trung Nam
Ông Trịnh Văn Đăng
- Thư phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hằng, là Thư Tòa án nhân dân thành phố
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 663/2024/TLSTDS
ngày 02 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 74/2025/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 3 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 75/2025/QĐST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty T1 (Việt Nam).
Địa chỉ: Số I, đường P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lee Yun H1 Chức vụ: Tổng giám đốc.
Ủy quyền khởi kiện cho: Ông Trần La Ngọc H2 - Chức vụ: Trưởng phòng tố
tụng Công ty T1.
Uỷ quyền tham gia tố tụng cho: Công ty L; Địa chỉ: Số B, đường L, phường
V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Cồ H3
- Chức vụ: Giám đốc.
Ủy quyền lại cho: Ông Nguyễn Đức T - Nhân viên (Vắng mặt - đơn xin
vắng mặt).
(Theo Giấy ủy quyền số: 286/GUQ-2024 ngày 18/12/2024)
2. Bị đơn:Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm 2000 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn T, xã C, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, hòa giải người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn là ông Nguyễn Đức T trình bày:
Ngày 30/3/2023, Công ty T1 ( Sau đây gọi tt là: Công ty T1) ký Hợp đồng tín
dụng theo “ Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số: 4463832 (sau đây gọi tắt
là: Hợp đồng tín dụng) về vic cp tín dng cho bà Nguyễn Thị Hồng C vi khon
vay tr giá 38.772.000đ (Ba mươi tám triệu bảy trăm bảy mươi hai ngàn đồng), trong
đó bao gồm: 36.000.000đ tiền vay và 2.772.000đ tiền mua phí bảo hiểm khoản vay,
hình thức vay tín chấp, không tài sản bảo đảm, mục đích vay để tiêu dùng
nhân, lãi suất 4.55%/tháng (tương đương 55%/năm). Thời hn vay 18 tháng k
t ngày 15/4/2023 đến ngày 15/9/2024. Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty T1 đã
gii ngân cho Nguyễn Thị Hồng C bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản
ngân hàng Nguyễn Thị Hồng Cúc cung C1. Quá trình thực hiện hợp đồng,
Nguyễn Thị Hồng C đã thanh toán được 03 kỳ vi tổng số tiền 10.558.208đ
(Mười triệu năm trăm năm mươi tám nghìn hai trăm lẻ tám đồng). T ngày
13/6/2023 Nguyễn Thị Hồng C đã không thanh toán đầy đủ theo ngha v hp
đồng đối vi khoản vay mà phía Công ty T1 đã gii ngân.
Tính đến ngày 29/4/2025, Nguyễn Thị Hồng C còn nợ tổng cộng là
79.068.045 đồng, trong đó: Số tiền nợ gốc 33.378.086 đồng, số tiền lãi trong hạn
12.023.004 đồng, số tiền lãi quá hạn 32.034.071 đồng, lãi phạt chậm trả 1.732.884
đồng.
Do bà C vi phạm ngha vụ trả nợ nên Công ty T1 (Việt Nam) khởi kiện và yêu
cầu bà C phải trả cho Công ty T1 tổng số tiền tính đến ngày 29/4/2025 là 79.068.045
đồng tính lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đến khi Nguyễn Thị Hồng C
thanh toán hết khoản vay.
Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng C không hợp tác nên không thu thập được
lời khai của C.
Phát biểu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố PMỹ về việc
tuân theo pháp luật tố tụng và nội dung:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại phiên
tòa. Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và ngha vụ củ mình, còn
bị đơn chưa chấp hành đúng quyền ngha vụ theo quy định tại các Điều 70, 71
của Bộ luật tố tụng dân sự
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có
đủ căn cứ xác định Nguyễn Thị Hồng C vay còn nợ Công ty T1 tổng số
tiền tính đến ngày 29/4/2025 là 79.068.045 đồng chưa thanh toán. Do vậy, nguyên
đơn Công Tài chính TNHH Một thành viên M khởi kiện căn cứ cần chấp nhận.
Về án phí giải quyết theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hpháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: ng ty T1 (Việt
Nam) khởi kiện yêu cầu Nguyễn Thị Hồng C phải thanh toán số tiền ntheo
hợp đồng tín dụng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, không có mục đích lợi nhuận
nên xác định đây là vụ án dân sự, quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. C địa
chỉ tại khu phố C, phường T, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu theo quy định tại các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền của
Công ty T1 (Việt Nam) ông Nguyễn Đức T vắng mặt nhưng đơn xin xét xử vắng
mặt. Bị đơn Nguyn Th Hng C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham
gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy Tòa án xét xử vắng mặt
ông T, bà C theo quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty T1 (Việt Nam) yêu cầu bà Nguyễn Thị
Hồng C phải thanh toán tổng số tiền 79.068.045 đồng yêu cầu tiếp tục tính lãi
suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng, xét thấy:
[2.1] Hợp đồng tín dụng:
Căn cứ hợp đồng tín dụng số: 4463832 ngày 30/3/2023 thể hiện: Nguyễn
Thị Hồng C vay Công ty T1 số tiền 36.000.000đ tiền mua bảo hiểm khoản
vay cho 2.772.000đ; Lãi suất cho vay 4.58%/tháng (tương ứng lãi suất 55
%/năm); Thời hạn vay là 18 tháng, hạn cuối trả là ngày 15/9/2024; Phương thức tr
nợ: Trả nợ gốc và lãi vào ngày 15 hàng tháng; Mục đích vay tiêu dùng cá nhân và
bảo hiểm người vay vốn. Công ty T1 đã giải ngân cho C đủ số tiền 38.772.000đ
bằng hình thức chuyển khoản. Xét Công ty T1 một tổ chức tín dụng nên việc tổ
chức hoạt động được thực hiện theo Luật các Tổ chức tín dụng, việc hợp đồng
tín dụng nêu trên phù hợp vi quy định của pháp luật. Hợp đồng tín dụng được
kết dựa trên sự tự nguyện của các bên, không trái quy định hay vi phạm điều
cấm của pháp luật nên hợp đồng tín dụng này có hiệu lực.
Mặc không thu thập được lời khai của C nhưng nguyên đơn đã tha nhận
Nguyễn Thị Hồng C đã thanh toán được 03 kỳ vi tổng số tiền 10.558.208đ
(Mười triệu năm trăm năm mươi tám nghìn hai trăm lẻ tám đồng) được vào một
phần tiền gốc tiền lãi suất nên cần ghi nhận số tiền trả nợ này. Nhưng t ngày
13/6/2023 Nguyễn Thị Hồng C đã không thanh toán đầy đủ theo ngha v hp
đồng đối vi khoản vay mà phía Công ty T1 đã giải ngân là vi phạm nội dung thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng.
4
[2.2] Về số tiền nợ gốc: Bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng C không đến Tòa án nên
không thu thập được lời khai. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng nêu trên, việc giải ngân
quá trình trả ncủa bà Nguyễn Thị Hồng C thì xác định hiện nay bà Nguyễn Thị
Hồng C còn nợ tiền gốc 33.278.086 đồng nhưng chưa thanh toán. Do vậy, nguyên
đơn Công ty T1 (Việt Nam) khởi kiện là có căn cứ cần chấp nhận.
[2.3] Xét yêu cầu tính lãi suất trong hạn, quá hạn, tiền chậm trả:
Công ty T1 (Việt Nam) yêu cầu bà Nguyễn Thị Hồng C phải thanh toán số tiền
lãi trong hạn 12.023.004 đồng, số tiền lãi quá hạn 32.034.071 đồng, lãi phạt chậm
trả 1.732.884 đồng:
Theo quy định tại khoản 3.7 và 3.8 Điều 3 của Hợp đồng tín dụng số4463832
ngày 30/3/2023 các bên đã thỏa thuận: Lãi suất hàng tháng 4.58%/tháng; Lãi suất
theo năm 55%/năm; Lãi suất theo năm 58%/năm. Tại Khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2010 quy định “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa
thuận về lãi suất, pcấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật” khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số
01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC quy định:
“1. Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù
hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập
hợp đồng, thời điểm tính lãi suất. 2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng,
Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết
mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ
luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất”. Như vậy lãi suất trong hoạt động
cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng được áp dụng theo chế tự thỏa thuận, miễn
không chạm mức lãi suất do pháp luật hình sự cấm thì đều được công nhận. Do đó
i suất trong hạn theo thoả thuận vi mức 4.55%/tháng phù hợp. Việc C vi
phạm ngha vụ thanh toán nên ngoài việc thanh toán nợ gốc lãi trong hạn còn
phải thanh toán lãi quá hạn, lãi phạt chậm trả theo thoả thuận tại Mục 8.3 của “Đề
nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” nêu trên là phù hợp vi quy định của pháp
luật. Do đó, tính đến ngày 29/4/2025 C phải ngha vthanh toán số tiền lãi
trong hạn 12.023.004 đồng, số tiền lãi quá hạn 32.034.071 đồng, lãi phạt chậm trả
1.732.884 đng và tiếp tc phi thanh toán lãi sut theo hợp đng tín dng nêu trên
k t ngày 30/42025 cho đến khi tr hết n.
[3] T những phân tích nêu trên cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bà Nguyễn Thị Hồng C phải trả cho Công ty T1 (Việt Nam) tổng
số tiền 79.068.045 đồng trong đó: Số tiền nợ gốc 33.378.086 đồng, số tiền lãi trong
hạn 12.023.004 đồng, số tiền lãi q hạn 32.034.071 đồng, lãi phạt chậm trả
1.732.884 đồng.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Toà án chấp nhận
nên cần buộc bị đơn Nguyễn Thị Hồng C nộp án phí dân sự thẩm
5
79.068.045đ x 5% = 3.953.402đ. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Công
ty T1 (Việt Nam).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
+ Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227, 228, 238, 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Các Điều 116, 117, 118, 119, 274, 275, 280, 357, 463, 466 Bộ luật dân sự;
+ Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
+ Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hưng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
+ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 (Việt
Nam) vi bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng C về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”:
+ Buộc bà Nguyễn Thị Hồng C ngha vụ thanh toán cho Công ty T1 (Việt
Nam) tổng số tiền 79.068.045đ (Bảy mươi chín triệu không trăm sáu mươi tám
nghìn không trăm bốn mươi lăm đồng) trong đó: Số tiền nợ gốc 33.378.086 đồng,
số tiền lãi trong hạn 12.023.004 đồng, số tiền lãi quá hạn 32.034.071 đồng, lãi phạt
chậm tr1.732.884 đng. Bà Nguyễn Thị Hồng C còn phải tiếp tục phải thanh toán
tiền lãi phát sinh, tiền chậm trả theo “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số
4463832” ký ngày 30/3/2023 kể t ngày 30/4/2025 cho đến khi trả hết nợ.
2. Về án phí:
+ Bà Nguyễn Thị Hồng C phải nộp 3.953.402đ (Ba triệu chín trăm năm mươi
ba nghìn bốn trăm linh hai đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
+ Hoàn trả cho Công ty T1 (Việt Nam) số tiền 1.298.000đ (Một triệu hai trăm
chín mươi tám ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004181 ngày
29 tháng 11 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hời hạn thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể t ngày tuyên án (29/4/2025). Đương sự
vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hời hạn 15 ngày kt ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
6
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND Bà Rịa - Vũng Tàu;
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- Chi cục THADS TP. Phú Mỹ;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Cường
Tải về
Bản án số 86/2025/DS-ST Bản án số 86/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 86/2025/DS-ST Bản án số 86/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất