Bản án số 67/2025/KDTM-ST ngày 08/05/2025 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2025/KDTM-ST ngày 08/05/2025 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 67/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP V yêu cầu Công ty TNHH I phải trả tiền còn thiếu theo HĐTD đã ký
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 67/2025/KDTM-ST
Ngày: 08-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Hương
Các hội thẩm nhân dân:
1. Phạm Thị Lan
2. Phạm Thị Mai
- Thư phiên tòa: Dương Thị Ngọc Lữ Thư Tòa án nhân dân
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Gấm – Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
222/2024/TLST-KDTM ngày 18 tháng 11 năm 2024 về ‘‘Tranh chấp hợp đồng tín
dụng’’ theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 100/2025/QĐXXST-KDTM ngày
18 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 106/2025/QĐST-KDTM
ngày 16 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V
Hội sở: 89 đường O, phường K, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông NChí D, sinh năm 1968; Chức vụ:
Chủ tịch hội đồng quản trị.
Người đại diện theo y quyền (Giấy ủy quyền số: 9741/2024/GUQ-PGĐ
ngày 29/8/2024): Ông Trần Thiên P, sinh năm 1996 và/hoặc ông Xuân H1
và/hoặc ông Nguyễn Văn L.
2
Cùng địa chỉ: Tầng 1, số 96 đường A, Phường R, Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh.
2.Bị đơn: Công ty TNHH I
Trụ sở: 471/9/1 đường Phạm Văn Bạch, Phường 15, quận n Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Thanh H, sinh năm 1980; Chức
danh: Giám đốc.
3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Vũ Thanh H, sinh năm 1980
Địa chỉ: Tổ 38, ấp P, xã F, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện ngày 29/8/2024 của Nguyên đơn - Ngân hàng TMCP V
(sau đây gọi là Ngân hàng) cùng trình bày của ông Trần Thiên P người đại diện
theo ủy quyền trong quá trình tham gia tố tụng thì: Ngày 20/10/2023, Ngân hàng
Công ty TNHH I (sau đây gọi Bị đơn) Hợp đồng cho vay kiêm hợp
đồng thế chấp ô số 201023-11827278-AUTO-1/HĐ theo đó Ngân hàng cho Bị
đơn vay 540.000.000đ; Thời hạn vay 72 tháng, ngoài ra còn quy định về lãi suất,
các kỳ trả nợ. Ngày 26/9/2023, Bđơn ký Đề nghị kiêm hợp đồng phát hành
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho KHDN các văn kiện tín dụng kèm theo,
hạn mức tín dụng 100.000.000đ. Ngày 22/9/2023 ông Hòa Hợp đồng bảo lãnh
số 11827278/HĐBL/VPB-VTH, bảo lãnh điều kiện không hủy ngang bằng
toàn bộ tài sản cá nhân của ông Hòa.
Do Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên từ ngày 15/4/2024 toàn bộ khoản
vay đã chuyển sang quá hạn. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án:
- Buộc Bị đơn trả ngay một lần cho Ngân hàng tổng số nợ tạm tính đến ngày
17/01/2025 là 686.519.273đ, trong đó: Nợ gốc: 483.499.993đ; Tiền lãi quá hạn:
66.988.928đ; Tiền lãi chậm trả: 321.004đ và nợ thẻ: 113.709.348đ. Ngoài ra, kể từ
ngày 18/01/2025, Bị đơn vẫn phải tiếp tục chịu lãi quá hạn, i chậm trả theo các
hợp đồng tín dụng đã ký cho tới khi thanh toán xong toàn bộ số nợ cho Ngân hàng.
- Trường hợp Bị đơn không thanh toán theo yêu cầu nêu trên thì đề nghị Tòa
án tuyên phát mãi tài sản thế chấp xe ô nhãn hiệu: FORD; Biển kiểm soát:
51D-882.80, số khung: RL2UMFC50PYR53780, số máy: P02SRPY53780 theo
Giấy chứng nhận đăng xe ô số 50005949 do Phòng Cảnh sát Giao thông,
Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/10/2023 để thu hồi nợ cho Ngân
hàng.
3
- Trường hợp xử tài sản thế chấp nêu trên không đủ để thanh toán nợ cho
Ngân hàng thì ông Thanh H phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trả nợ thay cho
Bị đơn theo Hợp đồng bảo lãnh đã ký với Ngân hàng.
Sau khi thụ ván, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ vụ án, Giấy triệu
tập cho Bị đơn, Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Thanh H để tự
khai; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải nhưng Bị đơn, ông H đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý
kiến và không tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự được.
Tại phiên tòa: Bị đơn, Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Thanh H vắng mặt.
Ông Trần Thiên P Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn trình
bày: Đến ngày 08/5/2025 Bị đơn còn nợ Ngân hàng 727.651.017đ, trong đó:
+ Nợ gốc của khoản vay tín dụng: 483.499.993đ, Lãi quá hạn: 96.304.924đ;
Lãi chậm trả: 438.936đ. Tổng nợ gốc, lãi là 580.243.85
+ Nợ gốc của khoản vay thẻ: 100.000.000đ; Lãi quá hạn: 47.407.164đ. Tổng
nợ gốc, lãi là 147.407.164đ.
Nay Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải trả ngay số nợ trên và tiếp tục trả khoản
lãi phát sinh từ ngày 09/5/2025 cho đến khi trả hết nợ theo Hợp đồng tín dụng và
Hợp đồng thẻ đã ký. Trường hợp Bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan
thi hành án có thẩm quyền phát mãi tài sản bảo đảm đã thế chấp để thu hồi nợ. Nếu
số tiền phát mãi tài sản đảm bảo không đủ trả hết các khoản nợ thì ông H phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trả nợ thay cho Bị đơn theo Hợp đồng bảo lãnh đã . Sau
khi Bị đơn trả hết nợ Nguyên đơn sẽ trả lại Bị đơn bản chính Giấy chứng nhận của
tài sản bảo đảm, đối với chi phí thẩm định tại chỗ đề nghị tòa án xem xét giải
quyết theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
- Về tố tụng: Qtrình giải quyết vụ án Thẩm phán đã làm đúng quy định
của pháp luật về thẩm quyền, thủ tục hòa giải, thu thập chứng cứ. Tại phiên tòa
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật,
người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của pháp luật.
4
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình
bày của đương sự tại phiên tòa. Đề nghị Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng khởi kiện ‘‘tranh chấp hợp đồng
tín dụng’’ với ng ty trụ sở tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều
40 Bluật Tố tụng Dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa
án nhân dân quận Tân Bình.
[2] Về việc tham gia phiên tòa của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận
Tân Bình: Trong ván này, Tòa án thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân
dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa thẩm theo quy định tại Điều 21 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
[3] Vsự mặt của đương sự tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền
của Ngân hàng ông Trần Thiên P có mặt. Bị đơn; Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Vũ Thanh H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên
tòa nhưng vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn, Hòa theo
quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[4] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu Bị đơn phải trả nợ gốc, lãi
của Hợp đồng tín dụng Hợp đồng thẻ tạm tính đến ngày 08/5/2025, số tiền
727.651.017đ. Xét thấy:
[4.1] Căn cứ Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp ô số 201023-
11827278-AUTO-1/HĐ ngày 20/10/2023 giữa Ngân hàng Bị đơn thì hạn mc
cho vay: 540.000.000đ; Mục đích sử dụng vốn vay: Mua ô mới phục vụ mục
đích đi lại theo Hợp đồng mua bán ô tô số 714/HĐMB-GĐF-2023; Thời hạn cho
vay: 72 tháng
Căn cứ Khế ước nhận nsố 201023-11827278-AUTO-1 ngày 20/10/2023
thể hiện Ngân hàng cho Bị đơn vay 540.000.000đ; Thời hạn nhận nợ theo Khế ước
nhận nợ này: 72 tháng tính từ ngày 20/10/2023 đến ngày 20/10/2029; Mục đích bổ
sung vốn hoạt động kinh doanh thương mại tấm ốp; Lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm giải ngân 9,80%/năm; Nợ gốc, lãi: Trả mỗi tháng 1 lần vào ngày 15
hàng tháng bắt đầu từ ngày 15/11/2023 ….
5
[4.2] Căn cứ Đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Bị đơn ngày
13/9/2023; Căn cứ phê duyệt của Ngân hàng ngày 26/9/2023 thì Ngân hàng đồng ý
cấp cho Bị đơn khách hàng (CIF): 11827278; Tổng hạn mức tín dụng thẻ:
100.000.000 VNĐ (Một trăm triệu đồng); Thời hạn hạn mức thẻ tín dụng thẻ: 12
tháng; Lãi suất trong hạn: 34%/năm …
[4.3] Nhận thấy, thỏa thuận của Ngân hàng Bị đơn tại Hợp đồng tín
dụng; Khế ước nhận nợ Giấy đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế phù hợp
quy định tại Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010. Bị đơn không trả nợ đúng
hạn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên yêu cầu Bị đơn phải trả nợ gốc, lãi của Ngân
hàng sở chấp nhận. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án,
bảng chiết tính của Ngân hàng, Hội đồng xét xcó đủ sở chấp nhận yêu cầu
của Ngân hàng, buộc Bị đơn phải trả cho Ngân hàng nợ gốc, lãi tính đến ngày
08/5/2025 của khoản vay tín dụng 580.243.853đ; N gốc, lãi tính đến ngày
08/5/2025 của khoản vay thẻ 147.407.164đ. Tổng nợ gốc, lãi của 02 khoản vay
trên là 727.651.017đ.
[5] Xét yêu cầu của Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải trả tiền lãi phát sinh từ
ngày 09/5/2025 cho đến khi trả hết nợ, Hội đồng xét xử xét thấy: Yêu cầu này của
Ngân hàng là phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[6] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu được phát mãi tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ trong trường hợp Bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Xét thấy:
Căn cứ Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp ô tô số 201023-
11827278-AUTO-1/HĐ ngày 20/10/2023; Xác nhận của Cục đăng giao dịch
bảo đảm Bồi thường Nhà nước số 1514066405 ngày 20/10/2023 thì Bị đơn đã
dùng tài sản là ô tô nhãn hiệu: FORD; số loại: TRABCH2P0C3CXKL1; Biển kiểm
soát: 51D-882.80, số khung: RL2UMFC50PYR53780, số máy: P02SRPY53780
theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số 50005949 do Phòng Cảnh sát Giao
thông, Công an thành phố HChí Minh cấp cho Bị đơn ngày 18/10/2023 để đảm
bảo cho khoản vay của Bị đơn.
Từ các căn cứ trên đủ sở xác định việc thế chấp tài sản bảo đảm
đúng quy định nên yêu cầu của Ngân hàng là căn cứ. Do đó, Hội đồng xét xử
chấp nhận cho Ngân hàng được yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trong trường hợp Bị đơn không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
6
Khi đăng giao dịch bảo đảm Ngân hàng giữ bản chính Giấy chứng nhận
đăng xe ô nên sau khi Bị đơn hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, Ngân
hàng phải trả lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô cho Bị đơn.
[7] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu ông Thanh Hòa phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trả nợ thay cho Bị đơn theo Hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Xét thấy:
Ngày 22/9/2023 giữa Ngân hàng và ông Thanh H (Bên bảo lãnh) ký
Hợp đồng bảo lãnh số 11827278/HĐBL/VPB-VTH theo đó Bên bảo lãnh đồng ý
bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản, uy tín và trách nhiệm của mình. Bên Bảo nh đồng
ý cam kết bảo lãnh điều kiện, không hủy ngang cho Bên được Bảo lãnh (Bị
đơn) trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hiện tại nghĩa vụ trong tương lai,
bao gồm nghĩa vụ trả ngốc, lãi, các khoản phí, các khoản phạt, các khoản bồi
thường thiệt hại, các khoản phải hoàn trả tát cả c nghĩa vụ tài chính khác của
Bên được bảo lãnh đối với Bên Ngân hàng phát sinh ttất cả các Văn kiện tín
dụng ….
Căn cứ Hợp đồng bảo lãnh trên thì ông H đã tự nguyện bảo lãnh toàn bộ
nghĩa vụ của Bị đơn nên Ngân hàng yêu cầu ông H trách nhiệm thanh toán toàn
bộ khoản vay theo Hợp đồng bảo lãnh đã khi Bị đơn không trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng.
Buộc ông H trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản vay theo Hợp đồng bảo lãnh
đã ký khi Bị đơn không trả nợ cho Ngân hàng.
[8] Về thời hạn thanh toán: Tại phiên tòa Người đại diện theo ủy quyền của
Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải thanh toán ngay số nợ trên. Hội đồng xét xxét
thấy: Do Bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải thanh toán ngay
khoản nợ trên không trái quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng t xử chấp
nhận yêu cầu của Ngân hàng buộc Bị đơn phải thanh toán nợ cho Ngân hàng ngay
sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[9] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản bảo
đảm là 4.000.000đ, chi phí này Ngân hàng đã tạm ứng theo Phiếu thu ngày
22/01/2025 của Tòa án nhân dân quận Tân Bình.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 165 Bộ luật Ttụng Dân sự thì Bị đơn
phải chịu 4.000.000đ chi phí thẩm định tại chỗ nên Bđơn trách nhiệm trả lại
Ngân hàng 4.000.000đ tiền tạm ứng chi phí thẩm định tại chỗ.
[10] Đối với ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
7
[11] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Nguyên đơn không phải chịu án phí
dân sự thẩm, trả lại Ngân hàng 14.566.377đ tiền tạm ứng án phí thẩm đã
nộp.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Bị đơn phải
chịu 33.106.041đ án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào Điều 21; Khoản 1 Điều 30; điểm b Khoản 1 Điều 35; điểm b
Khoản 1 Điều 40; Khoản 1 Điều 147; Khoản 4 Điều 165; Điều 227; Điều 228;
Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 91; Điều 95 Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010;
- Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ vào Khoản 1; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng
TMCP V.
1.1 Buộc Công ty TNHH I trách nhiệm trả ngay cho Ngân hàng TMCP V
727.651.017đ (Bảy trăm hai mươi bảy triệu sáu trăm năm mươi mốt ngàn không
trăm mười bảy đồng). Trong đó: Nợ gốc của khoản vay tín dụng: 483.499.993đ;
Lãi quá hạn: 96.304.924đ; Lãi chậm trả: 438.936đ, tổng nợ gốc, lãi
580.243.853đ. Nợ gốc của khoản vay thẻ: 100.000.000đ; i quá hạn:
47.407.164đ, tổng nợ gốc, i 147.407.164đ theo Hợp đồng cho vay kiêm hợp
đồng thế chấp ô số 201023-11827278-AUTO-1/HĐ ngày 20/10/2023; Khế ước
nhận nợ số 201023-11827278-AUTO-1 ngày 20/10/2023 và Đề nghị phát hành thẻ
tín dụng quốc tế ngày 13/9/2023 hai bên đã ký.
1.2 Buộc Công ty TNHH I có trách nhiệm tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP
V tiền lãi phát sinh từ ngày 09/5/2025 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp ô số 201023-
11827278-AUTO-1/HĐ ngày 20/10/2023; Khế ước nhận nợ số 201023-11827278-
8
AUTO-1 ngày 20/10/2023 và Đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày
13/9/2023 hai bên đã ký.
1.3 Trường hợp Công ty TNHH I không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vtrả ncho Ngân hàng TMCP V thì Ngân hàng TMCP V được quyền
yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp ô
tô nhãn hiệu: FORD; số loại: TRABCH2P0C3CXKL1; Biển kiểm soát: 51D-
882.80, số khung: RL2UMFC50PYR53780, số máy: P02SRPY53780 theo Giấy
chứng nhận đăng ký xe ôs50005949 do Phòng Cảnh sát Giao thông, Công an
thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Công ty TNHH I ngày 18/10/2023 để thu hồi nợ.
1.4 Nếu sau khi phát mãi mà giá trị phát mãi lớn hơn nghĩa vụ thanh toán nợ
của Công ty TNHH I đối với Ngân hàng TMCP V thì Ngân hàng TMCP V phải
hoàn trả phần giá trị còn lại cho Công ty TNHH I.
1.5 Trường hợp số tiền phát mãi tài sản đảm bảo không đủ trả hết nợ thì ông
Thanh H có trách nhiệm trả toàn bộ khoản nợ còn lại cho Ngân hàng TMCP V
theo Hợp đồng bảo lãnh số 11827278/HĐBL/VPB-VTH ngày 22/9/2023.
1.6 Sau khi Công ty TNHH I hoàn tất nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP
V có trách nhiệm xóa thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền và trả lại Công ty TNHH
I bản chính Giấy chứng nhận đăng xe ô số 50005949 do Phòng Cảnh sát
Giao thông, Công an thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Công ty TNHH I ngày
18/10/2023.
3/ Về chi phí tố tụng: Công ty TNHH I phải trả lại Ngân hàng TMCP V
4.000.000đ (Bốn triệu đồng) chi phí thẩm định tại ch.
4/ Về án phí: Công ty TNHH I phải chịu 33.106.041đ (Ba mươi ba triệu một
trăm linh sáu ngàn không trăm bốn mươi mốt đồng) án phí Kinh doanh thương mại
sơ thẩm.
Hoàn lại Ngân hàng TMCP V 14.566.377đ (Mười bốn triệu năm trăm sáu
mươi sáu ngàn ba trăm bảy mươi bảy đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002561 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi
hành án Dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
5/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi nh án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án Dân s(sửa đổi, bổ sung năm
9
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
6/ Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP V được quyền kháng cáo trong
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Công ty TNHH I, ông Thanh H
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống
đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
7/ Về quyền kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Viện kiểm
sát nhân dân Thành phố HChí Minh được quyền kháng nghị theo quy định của
Bộ luật Tố tụng Dân sự./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình;
- Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Mai Hương
Tải về
Bản án số 67/2025/KDTM-ST Bản án số 67/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2025/KDTM-ST Bản án số 67/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất