Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 35/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Cổ phần S TIỀN CÓ NGAY yêu cầu Tòa án buộc anh Q phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty tổng số tiền tạm tính đến ngày 29/4/2025 là 11.473.748 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỢI
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 35/2025/DS-ST
Ngày: 29-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản và hợp đồng
mượn tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Sáu
2. Bà Trần Thị Phương Anh
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thúy Hằng, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Châu Ngọc Hạnh, Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi xét
xử thẩm vụ án dân sự thụ số 373/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2024
về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản hợp đồng mượn tài sản, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 40/2025/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 3 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần S TIỀN NGAY. Trụ sở: Số A N,
Phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Kiều D. Địa chỉ: Số A
Đường T, Khóm B, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc LiêuNguyễn Thị L,
sinh năm 1992. Địa chỉ: Số A, Khóm B, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Anh Lê Thanh Q, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp C, xã C, huyện V,
tỉnh Bạc Liêu.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Quách Thị Mỹ N. Địa chỉ:
Ấp C, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
(Bà Nguyễn Thị L xin vắng mặt; anh Thanh Q và chị Quách Thị Mỹ N
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 11/11/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị L trình bày: Vào
ngày 08/11/2023, anh Q ký kết với Công ty Cổ phần S TIỀN CÓ NGAY (sau
đây gọi là Công ty) Hợp đồng cầm cố số BXM231101003NA22X và phụ lục hợp
đồng cầm cố, loại hợp đồng cầm cố tài sản, nội dung cụ thể như sau: Anh Q
cầm cố cho Công ty A xe gắn máy biển kiểm soát 94K2-258.13, nhãn hiệu:
YAMAHA, số loại: EXCITER do Phòng C Công an tỉnh B cấp ngày 18/01/2022
cho anh Lê Thanh Q; giá cầm cố là 21.465.000 đồng; thời hạn cầm cố 12 tháng,
kể từ ngày 08/11/2023 đến ngày 08/11/2024; mục đích cầm cố: phục vụ tiêu dùng
cá nhân; lãi suất trong hạn cố định là 1.1%/tháng trên dư nợ thực tế, tính từ ngày
hợp đồng nhận tiền; lãi suất quá hạn 150% mức lãi suất cầm cố trong hạn tại
thời điểm chuyển nquá hạn; phương thức thanh toán: Hàng tháng t tháng
12/2023 bằng việc nộp tiền trực tiếp tại chi nhánh hoặc chuyển khoản vào tài
khoản của Công ty. Anh Q giao cho Công ty giữ bản chính chứng nhận đăng
ký xe mô tô, xe máy số 94017951 do anh Q đứng tên. Công ty đã giao đủ số tiền
cầm cố cho anh Q vào ngày 08/11/2023.
Đồng thời, cùng vào ngày 08/11/2023, anh Q kết với Công ty T ợn
xe để anh Q mượn chiếc xe gắn máy đã cầm cố cho Công ty làm phương tiện đi
lại; thời hạn mượn xe từ ngày 08/11/2023 đến ngày 08/12/2023; anh Q phải trả
tiền bảo dưỡng hao mòn xe khi ợn 837.135 đồng/tháng, nếu thanh toán
đúng hạn là 622.485 đồng/tháng.
Từ khi cầm cố xe mượn xe, anh Q không thanh toán cho Công ty theo
thỏa thuận từ ngày 08/12/2023 cho đến nay. Hiện nay, anh Q đang quản lý chiếc
xe gắn máy đã cầm cố cho ng ty. Mặc dù, Công ty đã nhiều lần liên hệ đến anh
Q đôn đốc và yêu cầu anh Q trả lại tiền hoặc tài sản xe máy đã cầm cố nhưng
anh Q không thực hiện, cố tình trốn tránh.
Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/11/2024, Công ty yêu cầu anh Q trả lại chiếc
xe mô tô biển kiểm soát 94K2-258.13, nhãn hiệu: YAMAHA, số loại: EXCITER
do Phòng C Công an tỉnh B cấp ngày 18/01/2022 cho anh Thanh Q; Trường
hợp anh Q không trả lại xe theo giấy mượn xe thì phải thanh toán cho ng ty số
tiền tạm tính đến ngày 11/11/2024 14.419.663 đồng, gồm tiền gốc 9.417.448
đồng, tiền lãi trong hạn 435.086 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe 3.515.967
đồng, phí quản hồ 197.766 đồng, pvi phạm nghĩa vthanh toán 753.396
đồng. Ngoài ra, anh Q phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh kể từ ngày
11/11/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ. Trường hợp anh Q không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ thì yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ. Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy
quyền của Công ty xin rút một phần yêu cầu khởi kiện gồm: Yêu cầu trả lại chiếc
xe mô kiểm soát 94K2-258.13, nhãn hiệu: YAMAHA, số loại: EXCITER do
Phòng C Công an tỉnh B cấp ngày 18/01/2022 cho anh Lê Thanh Q, tiền phí quản
lý hồ sơ là 197.766 đồng, phí vi phạm nghĩa vụ thanh toán 753.396 đồng, phí bảo
dưỡng và hao mòn xe 3.515.967 đồng và yêu cầu kê biên, xử lý tài sản cầm cố.
Công ty Cổ phần S TIỀN CÓ NGAY yêu cầu Tòa án buộc anh Q phải thực
3
hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty tổng số tiền tạm tính đến ngày 29/4/2025 là
11.473.748 đồng, trong đó gồm tiền gốc 9.417.448 đồng, tiền lãi trong hạn
528.319 đồng, lãi quá hạn 1.527.981 đồng tiền lãi tiếp theo kể từ sau ngày
29/4/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Bị đơn anh Thanh Q: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập anh Q tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tham gia phiên tòa nhưng
anh Q không đến Tòa án làm việc hoặc gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Quách Thị Mỹ N: Trong quá
trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập
chị N tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng chị N không đến Tòa án làm việc hoặc gửi
văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi phát
biểu ý kiến như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
bị đơn anh Q và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chN chưa thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Qua phân tích, đánh giá tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty về việc
yêu cầu anh Q trả lại chiếc xe mô tô kiểm soát 94K2-258.13, nhãn hiệu:
YAMAHA, số loại: EXCITER do Phòng C Công an tỉnh B cấp ngày 18/01/2022
cho anh Thanh Q, tiền phí quản lý h197.766 đồng, phí vi phạm nghĩa
vụ thanh toán 753.396 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe 3.515.967 đồng yêu
cầu biên, xử tài sản cầm cố. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
Công ty về việc yêu cầu anh Q thanh toán còn nợ tạm tính đến ngày 29/4/2025 là
11.473.748 đồng, trong đó gồm tiền gốc 9.417.448 đồng, tiền lãi trong hạn
528.319 đồng, lãi quá hạn 1.527.981 đồng tiền lãi tiếp theo kể từ sau ngày
29/4/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ. Về án phí: Anh Q phải chịu theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Công ty Cổ phần S TIỀN NGAY khởi kiện yêu
cầu anh Q thanh toán số tiền cầm cố tài sản thỏa thuận ợn xe đã kết. Đây
tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản mượn tài sản theo quy định khoản 3 Điều
26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hiện nay, anh Q đang cư trú tại ấp C, xã C, huyện V,
tỉnh Bạc Liêu. Do đó, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
4
huyện Vĩnh Lợi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị
L đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh Q người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan chị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không do nên căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những người tham gia tố tụng.
[2] Đại diện theo ủy quyền của Công ty yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi
kiện là: Yêu cầu trả lại chiếc xe kiểm soát 94K2-258.13, nhãn hiệu:
YAMAHA, số loại: EXCITER do Phòng C Công an tỉnh B cấp ngày 18/01/2022
cho anh Thanh Q, tiền phí quản lý h197.766 đồng, phí vi phạm nghĩa
vụ thanh toán 753.396 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe 3.515.967 đồng và yêu
cầu biên, xử tài sản cầm cố. Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện
của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện, không trái
quy định của pháp luật, căn cứ vào Điều 5, điểm c khoản 1 Điều 217 và Điều 244
Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu này của nguyên đơn.
[3] Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; triệu tập tham
gia phiên tòa nhưng anh Q không đến Tòa án làm việc, không gửi văn bản trình
bày ý kiến đến Tòa án. Do đó, Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào những tài liệu, chng
cứ do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thập để giải quyết vụ án.
[4] Về nội dung: Công ty Cổ phần S TIỀN NGAY yêu cầu Tòa án buộc
anh Q phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty số tiền tạm tính đến ngày
29/4/2025 là 11.473.748 đồng tiền lãi tiếp theo kể từ sau ngày 29/4/2025 cho
đến khi thanh toán xong nợ. Để chứng minh yêu cầu khởi kiện, Công ty cung cấp
hợp đồng cầm cố thỏa thuận mượn tài sản đề ngày 08/11/2023 giữa Công ty
với anh Q. Xét thấy, anh Q đã tự nguyên thỏa thuận giao kết và ký kết hợp đồng
cầm cố, mượn xe với Công ty nên có căn cứ xác định giữa Công ty với anh Q có
giao dịch cầm cố tài sản mượn tài sản với nhau đối với chiếc xe mô kiểm
soát 94K2-258.13, nhãn hiệu: YAMAHA, s loại: EXCITER phù hợp với
khoản 1 Điều 275, Điều 309, khoản 3 Điều 314, Điều 472, Điều 481 Bộ luật Dân
sự. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, anh Q đã vi phạm thanh toán nên Công
ty yêu cầu anh Q thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 30/4/2025 11.473.748
đồng, trong đó gồm tiền gốc là 9.417.448 đồng, tiền lãi trong hạn 528.319 đồng,
lãi quá hạn 1.527.981 đồng tiền lãi tiếp theo kể từ sau ngày 29/4/2025 cho
đến khi thanh toán xong nợ là có căn cứ, phù hợp với định tại các Điều 280, 357,
468 của Bộ luật Dân sự.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, do yêu cầu khởi kiện của Công
ty Cổ phần S TIỀN NGAY được chấp nhận nên anh Q phải chịu 5% trên tổng
số tiền 11.473.748 đồng, bằng số tiền 357.687 đồng. Công ty Cổ phần S TIỀN
CÓ NGAY không phải nộp án phí sơ thẩm.
5
[6] Như đã phân tích, các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên
tòa là có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 218, Điều 228, khoản
1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 275, 280, 309, 310, 311, 314, 357,
463, 468, 472 481 của Bộ luật Dân sự; điểm b khoản 1 Điều 24 khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S TIỀN CÓ NGAY về
việc yêu cầu anh Thanh Q: Trả lại chiếc xe mô biển kiểm soát 94K2-258.13,
nhãn hiệu: YAMAHA, số loại: EXCITER do Phòng C Công an tỉnh B cấp ngày
18/01/2022 cho anh Thanh Q, tiền phí quản hồ 197.766 đồng (một
trăm chín ơi bảy nghìn bảy trăm sáu ơi sáu đồng), phí vi phạm nghĩa vụ
thanh toán 753.396 đồng (bảy trăm năm mươi ba nghìn ba trăm chín mươi sáu
đồng), phí bảo dưỡng hao mòn xe 3.515.967 đồng (ba triệu năm trăm mười
lăm nghìn chín trăm sáu ơi bảy đồng) và yêu cầu biên, xử tài sản cầm cố.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S TIỀN NGAY
về việc yêu cầu anh Lê Thanh Q thanh toán tổng số tiền 11.473.748 đồng (mười
một triệu bốn trăm bảy ơi ba nghìn bảy trăm bốn mươi tám đồng), trong đó
gồm tiền gốc 9.417.448 đồng (chín triệu bốn trăm mười bảy nghìn bốn trăm
bốn mươi tám đồng), tiền lãi trong hạn là 528.319 đồng (năm trăm hai mươi tám
nghìn ba trăm ời chín đồng), lãi quá hạn 1.527.981 đồng (một triệu năm trăm
hai mươi bảy nghìn chín trăm tám mươi mốt đồng).
Buộc anh Lê Thanh Q phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần S
TIỀN NGAY thanh toán tổng số tiền 11.473.748 đồng (mười một triệu bốn
trăm bảy mươi ba nghìn bảy trăm bốn mươi tám đồng), trong đó gồm tiền gốc là
9.417.448 đồng (chín triệu bốn trăm mười bảy nghìn bốn trăm bốn mươi tám
đồng), tiền lãi trong hạn là 528.319 đồng (năm trăm hai mươi tám nghìn ba trăm
mười chín đồng), lãi quá hạn 1.527.981 đồng (một triệu năm trăm hai mươi bảy
nghìn chín trăm tám mươi mốt đồng).
3. Kể từ ngày tiếp theo của ngày 29/4/2025 (ngày xét xử sơ thẩm), anh Lê Thanh
Q n phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi chưa thanh toán, theo mức lãi suất thỏa
thuận Hợp đồng cầm cố số BXM231101003NA22X ngày 08/11/2023 cho đến khi
thanh toán xong nợ cho Công ty Cổ phần S TIỀN CÓ NGAY.
4. Về án phí dân sự thẩm giá ngạch: Anh Thanh Q phải nộp
357.687 đồng (ba trăm năm mươi bảy nghìn sáu trăm tám mươi bảy đồng).
Công ty Cổ phần S TIỀN CÓ NGAY đã nộp tạm ứng án phí 360.000 đồng
(ba trăm sáu mươi nghìn đồng) theo Biên lai thu tạmng án phí số 0004492 ngày
6
10/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu nên
được hoàn lại.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Đương sự;
- Lưu: HSVA; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Duy Khanh
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất