Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 31/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị L nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỢI
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 31/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-4-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Sáu
2. Bà Trần Thị Phương Anh
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thúy Hằng, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Châu Ngọc Hạnh, Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 51/2025/TLST-HNGĐ ngày
19 tháng 02 năm 2025 v“Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 26/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2025
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị L, sinh ngày 01/01/1999. Địa chỉ: Ấp N, thị
trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng (xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Sơn Thanh C, sinh ngày 15/7/1999. Địa chỉ: Ấp T, C,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 09/01/2025 trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Trần Thị L trình bày:
- Về n nhân: Chị anh C tự nguyện chung sống như vchồng, tổ
chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương, có đăng ký kết hôn và được
Ủy ban nhân dân xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn vào
ngày 29/5/2023. Thời gian đầu, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc nhưng đến giữa
năm 2024 xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị anh C thường xuyên cãi nhau,
không ai còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân từ tháng 7 năm 2024 cho
đến nay. Nay chị nhận thấy cuộc sống vchồng không hạnh phúc, tình cảm vợ
chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh C.
2
- Về con chung: Chị xác định, chị và anh C có 01 con chung tên là Sơn Trần Gia
K, sinh ngày 17/4/2024. Hiện cháu K đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu
được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị xác định không nợ chung và tài sản
chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Bị đơn anh C: Trong quá trình giải quyết ván, Tòa án đã tiến hành tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh C không văn bản trình bày ý kiến.
Tại Biên bản xác minh ngày 01/4/2025, chính quyền địa phương xác định anh C
vẫn còn sinh sống tại ấp T, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu phát biểu
việc tuân theo pháp luật của Tòa án và quan điểm giải quyết vụ án: Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục
do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
và gia đình: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L đối với anh C, cho chị L và anh
C ly hôn; về con chung: Giao con chung tên Sơn Trần Gia K cho chị L trực tiếp
nuôi dưỡng; về cấp dưỡng: Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không
đặt ra xem xét, giải quyết; vtài sản chung nợ chung: Chị L xác định không
nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Đương sự phải chịu án phí theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; sau khi nghe ý
kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, sau khi thảo luận Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã triệu tập anh Sơn
Thanh C hợp llần thứ hai, nhưng tại phiên tòa hôm nay anh C vẫn vắng mặt
không do, còn chị L vắng mặt có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn
cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt chị L và anh C.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị L
khởi kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn với bị đơn anh Sơn Thanh C, nên
đây là tranh chấp vhôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh C hiện đang cư trú tại ấp T, xã C, huyện V, tỉnh
Bạc Liêu nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi theo quy định tại khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[3] Quan hệ hôn nhân: Chị L anh C tự nguyện sống chung như vợ chồng,
tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương, đăng kết hôn
3
được Ủy ban nn dân C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu cấp Giấy chứng nhận kết
hôn ngày 29/5/2023 nên hôn nhân của chị L và anh C hợp pháp, được pháp luật
bảo vệ. Chị L xác định, chị L anh C xảy ra nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống
vợ chồng. Nguyên nhân do anh C chị L thường xuyên cãi nhau không còn
quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên chị L và anh C đã ly thân từ tháng 7 năm 2024
đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân được hình thành trên nguyên tắc tự
nguyện, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía. Chị L xác định, chị L
anh C không còn quan tâm, chăm sóc nhau đã sống ly thân từ tháng 7 năm
2024 đến nay. Cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh C đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, thực tế không thể hàn gắn, đời sống chung giữa chị L và anh C
đã không thể tiếp tục duy trì kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, chấp
nhận yêu cầu ly hôn của chị L, xử cho chị L được ly hôn với anh C.
[4] Về con chung: Chị L xác định, chị L anh C 01 con chung tên
Sơn Trần Gia K, sinh ngày 17/4/2024. Khi ly hôn, chị L yêu cầu trực tiếp nuôi
con chung. Xét thấy, cháu K n nhỏ, hiện đang sống ổn định với chị L nên căn
cứ Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử
sở giao cháu K cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh C quyền, nghĩa vụ thăm
con chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên
không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Chị L xác định không nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Án pdân sự thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị L phải chịu 300.000
đồng án phí hôn nhân và gia đình.
[7] Như đã phân tích, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm
sát viên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ vào Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị L. Cho chị Trần
Thị L được ly hôn với anh Sơn Thanh C.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu S Trần Gia K, sinh ngày
17/4/2024 cho chị Trần Thị L trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục, hiện cháu K đang sống cùng với chị L. Anh Sơn Thanh C quyền, nghĩa vụ
thăm con chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng: ChTrần Thị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung nợ chung: Chị Trần Thị L xác định không nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị L phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
hôn nhân gia đình. Chị L đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí số 0004618 ngày 19/02/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Vĩnh Lợi nên chuyển thu án phí.
5. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Ủy ban nhân dân thị trấn Phú Lộc, huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng;
- Đương sự;
- Lưu: HSVA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Duy Khanh
Tải về
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất