Bản án số 12/2025/KDTM-PT ngày 12/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/KDTM-PT ngày 12/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 12/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không chấp nhận kháng cáo, giữ y bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 12/2025/KDTM.PT
Ngày: 12/5/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Vô hiệu HĐCNQSD đất; HĐ thế chấp
QSD đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Phan Thị Hồng Dung
- Các thẩm phán:Lê Thị Minh Trang
Nguyễn Thị Thùy Trang
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên toà: Bà Phạm Thị Hồng Chúc Thư ký
Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thanh Bảo Trân Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tán nhân dân thành phố Cần
Thơ tiến hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 33/2024/TLPT- KDTM
ngày 30 tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng; tranh chấp vô
hiệu hợp đồng chuyển nhượng QSD đất, hiệu hợp đồng thế chấp QSD đất do
giả tạo”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 170/2025 PT-KDTM ngày 17
tháng 3 năm 2025.
Do Bản án thẩm số 12/2024/KDTM.ST ngày 27/9/2024 của TAND quận
B có kháng cáo giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần A (Gọi tắt là A)
Trụ sở: phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P - Tổng Giám đốc.
Ngưi đi din theo y quyn tham gia t tng: Ông Trn Thanh T (có mt).
Đa ch: phưng T, qun N, TP Cn Thơ.
* B đơn: Công ty trách nhiệm hu hn xây dng vn ti K.
Tr sở: phưng T, qun B, TP. Cn Thơ.
Ngưi đi din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn T Giám đc;
K từ ny 19/7/2022 ni đại din theo pp lut: Ông Trn Thanh V Giám
đc (vng mt).
* Nhng ngưi có quyn lợi, nga v liên quan:
1. Ông Nguyn Văn T, sinh năm 1965
2
Đa ch liên h: phưng B, qun C, Thành ph Cn Thơ.
2. Bà Lương Th M D, sinh m 1966.
Địa ch: phưng T, quận N, TPCT
Ngưi đi din theo y quyn ca ông T, bà Dung: Ông Lâm Tn N, sinh năm
1980 (Giy y quyn ngày 16/7/2024). Xin vng mt.
Đa ch: 2/5/13 Bùi Th Xuân, png T, qun N, TPCT
3. Ông Trn Thanh V, sinh năm 1991 (Vng mt)
Đa ch: phưng B, qun C, Thành phCn Thơ
4. Bà Lê Th Cà T, sinh năm 1988 (Có mt)
Đa ch: p Long T, xã Đ, huyn T, thành ph Cn Thơ.
5. Ông Lê Thanh S, sinh năm 1993 (Vng mt)
6. Bà Bùi ThThanh H (Vng mt)
Đa ch: p Đ, xã Đ, huyn T, Tnh ph Cn Thơ.
7. Ông Kim G, sinh năm 1952. ( Vng mt)
8. Bà Thch Th D, sinh năm 1959 ( Vng mt)
9. Ch Kim Anh L, sinh năm 1977 (Vng mt)
10. Ch Đ ThNgc T, sinh năm 1982 (Vng mt)
Đa ch: p Đ1, xã Đ, huyn B, tnh Vĩnh Long.
11. Văn phòng Công chng C (Nay VPCC Nguyn Th Kim O) Có yêu
cu gii quyết vng mt.
Đa ch: phưng A, qun B, tnh ph Cn Thơ.
12.Văn phòng Công chng Trn Th Minh B (Vng mt)
Đa ch: phưng 8, thành ph Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
13.Văn phòng Công chng Nguyn Th Bích L ( Xin vng mt)
Đa ch: phưng T , qun N, thành ph Cn Thơ (Vng mt).
Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn - Ngân hàng thương mại cổ phần A.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Ti đơn khởi kiện quá trình giải quyết đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Tuấn trình bày:
Thông qua thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung ký ngày
19/5/2020 28/4/2021 giữa Ngân hàng TMCP A (gọi tắt Ngân hàng A) với
Công ty TNHH Xây dựng Vận tải K (gọi tắt là Công ty K), thì Ngân hàng A đã cấp
cho Công ty K vay theo các Hợp đồng tín dụng sau: số ANT.DN.2343.250820
ngày 25/8/2020; ANT.DN 4169.280421 ngày 28/4/2021; Phụ lục hợp đồng số
ANT.DN.4169.280421/PL-01 ngày 28/4/2021, tổng số tiền cho vay
6.200.000.000 đồng. Mục đích cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh:
3
Bán buôn vật liệu xây dựng. Phương thức cho vay: Theo hạn mức tín dụng, giải
ngân trong từng Khế ước nhận nợ cụ thể. Thời hạn cho vay: Được ghi trên mỗi khế
ước nhận nợ tối đa không q08 tháng kể từ ngày kế tiếp của ngày giải ngân;
Lãi suất trong hạn: Được quy định trong từng Khế ước nhận nợ cụ thể, lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất phạt chậm trả lãi là 10%/năm.
Và hợp đồng cấp phát hành và sử dụng Thẻ tín dụng doanh nghiệp số
ANT.DN.2429.040521 ngày 04/5/2021, hạn mức tín dụng 50.000.000 đồng.
Mục đích thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Phương thức cho vay: Thông qua việc phát hành và sử dụng Thẻ tín
dụng; Thời hạn hiệu lực 36 tháng; Lãi suất, mức phí, phạt vi phạm quy định chi tiết
theo từng thời kỳ.
Khoản nợ nêu trên, phía B đơn đã đảm bảo bằng các tài sản đứng tên của ông
Nguyễn Văn T Lương Thị Mỹ D, hai bên Hợp đồng thế chấp, đăng
giao dịch bảo đảm và Bảo lãnh của ông Nguyễn Văn T Thị Mỹ D theo
Hợp đồng bảo lãnh lập ngày 28/4/2021, đối với các tài sản thế chấp 06 QSD đất, cụ
thể như sau:
- QSD đất tài sản gắn liền với đất tại thửa số 09, 10, tờ bản đồ số 11, tọa
lạc tại địa chỉ: ấp Đ, Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ, theo giấy chứng nhận
QSD đất số vào sổ 000351 ngày 24/12/1992, xác nhận sang tên cho ông Nguyễn
Văn T vào ngày 07/12/2020 30/3/2021; Giấy xác nhận nhà ở, công trình xây
dựng trên đất ngày 14/4/2021 của UBND xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ.
- QSD đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất tại thửa số 322, tờ
bản đồ s21, tọa lạc tại ấp Đ1, Đ, thị B, tỉnh nh Long, theo Giấy chứng
nhận QSD đất số vào sổ CH00572 cấp ngày 21/02/2011, chỉnh chuyển nhượng
cho ông Nguyễn Văn T vào ngày 07/02/2020.
- QSD đất tại thửa số 07, tờ bản đồ số 40, tọa lạc tại đường Thị Hồng
Gấm, khu vực 2, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo Giấy chứng nhận
QSD đất số vào sổ CS05577 cấp ngày 18/11/2019, xác nhận sang tên cho ông
Nguyễn Văn TLương Thị Mỹ D vào ngày 28/11/2019.
- QSD đất tại thửa số 111, tờ bản đồ số 40, tại phường T, quận B, thành phố
Cần Thơ theo Giấy chứng nhận QSD đất số vào sổ CS05578 cấp ngày 18/11/2019,
xác nhận sang tên cho ông Nguyễn Văn T Lương Th Mỹ D vào ngày
28/11/2019.
- QSD đất tại thửa số 112, tờ bản đồ số 40 phường T, quận B, thành phố Cần
Thơ theo Giấy chứng nhận QSD đất số vào sổ H03674/TN cấp ngày 11/5/2008,
xác nhận sang tên cho ông Nguyễn Văn T Lương Th Mỹ D vào ngày
30/6/2020.
- QSD đất tại thửa số 118, tờ bản đồ số 40 tại phường T, quận B, thành phố
Cần Thơ theo Giấy chứng nhận QSD đất số vào sổ 05576 cấp ngày 18/11/2019,
4
xác nhận sang tên cho cho ông Nguyễn Văn T Lương Thị Mỹ D vào ngày
28/11/2019.
Qúa trình thực hiện hợp đồng tín dụng thẻ tín dụng, Công ty K vi phạm
nghĩa vụ trả nợ với Nguyên đơn. Do đó, căn cứ thỏa thuận giữa hai bên về việc
chấm dứt cho vay, chấm dứt sử dụng thẻ, thu hồi nợ trước hạn chuyển nợ q
hạn thì Ngân hàng A đã ra Thông báo thu hồi nợ trước hạn đối với toàn bộ khoản
vay của các Khế ước nhận nợ và Thẻ tín dụng đã ký với Công ty K. Tính đến ngày
03/02/2023, Công ty K còn nợ Ngân hàng A tổng stiền là 7.432.638.709 đồng
(trong đó vốn gốc 6.255.223.400 đồng, lãi trong hạn 451.957.781 đồng, lãi quá
hạn 685.282..447 đồng, phạt chậm trả lãi 40.175.081 đồng). Nay Nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu phía Bđơn phải trả số tiền còn nợ nên trên, đồng thời phải tiếp tục
trả tiền lãi, phạt chậm trả, lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại các thỏa
thuận, khế ước nhận nợ và Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi trả dứt nợ. Nếu B
đơn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì yêu cầu xử các tài sản đảm bảo
nêu trên để thu hồi nợ.
Ngày 17/7/2024 Nguyên đơn đơn sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện:
Trường hợp Bđơn không thanh toán được nợ cho Nguyên đơn thì yêu cầu bên
bảo lãnh ông Nguyễn Văn T, Lương Thị Mỹ D phải có trách nhiệm liên đới
trả nợ theo Hợp đồng bảo lãnh lập ngày 28/4/2021.
* Phía bị đơn – ng ty TNHH Xây dựng Vận tải K:
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần đối với phía Bđơn tại địa chỉ đăng
kinh doanh của Công ty K tại phường T, quận B, thành phố Cần Thơ, tuy nhiên
đều được xác nhận Công ty hiện không còn hoạt động, không có tại địa chỉ trên.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty ông Nguyễn n T thống nhất trình
bày của Nguyên đơn, đồng thời khai nhận từ năm 2022 ông đã chuyển nhượng
Công ty cho ông Trần Thanh V và xác định người đại diện theo pháp luật của
Công ty từ năm 2022 đến nay là ông Vinh.
* Ông Lâm Tấn N người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn T
trình bày:
Từ năm 2022 Công ty K đã thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công
ty từ ông Nguyễn Văn T sang ông Trần Thanh V. Khi chuyển nhượng Công ty,
giữa ông T ông Vinh lập thỏa thuận về việc chuyển nhượng các khoản nợ
của Công ty K, bao gồm quyền nghĩa vụ tài chính, tình hình hoạt động kinh
doanh, nghĩa vụ nợ tín dụng đối với Ngân ng…, nhưng hiện ông T đã làm thất
lạc văn bản thỏa thuận này nên không cung cấp được cho Tòa án, ông T cũng
không liên lạc được với ông Vinh nên không biết hiện nay ông Vinh đang đâu.
Đối với số nợ Công ty K đang nợ Nguyên đơn thì ông T không ý kiến. Ông
T đồng ý dùng các tài sản mà ông đã thế chấp cho Ngân hàng để bảo lãnh, đảm
bảo khoản nợ của Công ty K, nếu như Công ty K không trả tiền được cho nguyên
đơn.
5
* Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án ông Trần
Thanh V (đại diện theo pháp luật của Công ty K) tại thời điểm hiện tại:
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần tại nơi ông Vinh đăng ký thường trú,
tuy nhiên người nhà của ông Vinh từ chối nhận các văn bản tống đạt của Tòa án,
không đồng ý cung cấp thông tin liên quan đến ông Vinh. Qua xác minh tại địa
phương thì không ai biết thông tin của ông Vinh. Do vậy Tòa tiến hành thủ tục
đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông Vinh theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị T trình bày tại bản t
khai và đơn yêu cầu độc lập:
Năm 2021 do cần vốn làm ăn nên liên hệ với ông T để vay số tiền 500
triệu đồng, lãi suất thỏa thuận 2%/tháng, đóng lãi trước cho ông T 02 tháng,
trừ vào số tiền gốc khi nhận tiền. Để đảm bảo cho hợp đồng vay này, bà thế
chấp cho ông T 01 Giấy chứng nhận QSD đất bằng hình thức ký Hợp đồng chuyển
nhượng toàn bộ phần đất thuộc thửa 09, 10, tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại địa chỉ: ấp
Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ sang cho ông T. Quá trình vay, do dịch bệnh
nên bà không tiếp tục đóng lãi cho ông T, thời gian sau đó mới biết được là ông
T đã sang tên phần đất của đem thế chấp tại Ngân hàng Á Châu để vay tiền.
vậy tìm gặp ông T để đòi lại Giấy chứng nhận QSD đất thì ông T viết cam
kết hứa trong vòng 02 tháng, kể từ ngày 02/11/2022 ông sẽ chuộc lại Giấy chứng
nhận QSD đất đang thế chấp tại Ngân hàng để về trả lại cho bà. Tuy nhiên cho đến
nay thì ông T vẫn không thực hiện. không đồng ý với yêu cầu của Ngân ng
về việc yêu cầu phát mãi tài sản của bà đthu hồi nợ. Vì việc chuyển nhượng tài
sản giữa ông T chỉ giả tạo nhằm đảm bảo cho việc vay của ông T số
tiền 500 triệu đồng.
Bà T khởi kiện độc lập đối với ông Nguyễn Văn T yêu cầu:
Tuyên vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất ngày 22/3/2021 giữa bà
ông Nguyễn Văn T; Hủy hợp đồng thế chấp QSD đất giữa ông T, Lương
Thị Mỹ D và Ngân hàngA; Yêu cầu ông T trả lại cho bà Giấy chứng nhận QSD đất
bản chính; Bà đồng ý trả lại cho ông T số tiền vay là 500 triệu đồng và tiền lãi phát
sinh.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kim G Thạch Thị D trình
bày tại đơn yêu cầu độc lập:
Năm 2021 do khó khăn về kinh tế nên vợ chồng ông có thế chấp bản
chính Giấy chứng nhận QSD đất đối với phần đất tại thửa số 322, tờ bản đồ số 21,
tọa lạc tại ấp Đ1, xã Đ, huyện B, tỉnh Vĩnh Long cho ông Nguyễn Văn T để vay số
tiền 70 triệu đồng, lãi suất 700.000 đồng/tháng, thời hạn vay là 03 năm, khi ông
trả đủ tiền thì ông T sẽ trả lại Giấy chứng nhận QSD đất bản chính. Sau khi vay thì
ông vẫn đóng lãi cho ông T đầy đủ cho đến khi dịch bệnh Covid thì không
liên hệ được với ông T để đóng lãi, cũng không gặp được ông T để chuộc lại giấy
đất.
6
Do không biết chữ, không am hiểu pháp luật nên vợ chồng ông chỉ làm
theo hướng dẫn của ông T mà không biết đã hợp đồng chuyển nhượng đất cho
ông T, không biết được ông T đã dùng Giấy chứng nhận QSD đất của ông để
thế chấp Ngân hàng. Việc chuyển nhượng tài sản cho ông T do không hiểu
biết và giả tạo để vay tiền chứ không phải chuyển nhượng thật.
Do vậy nay ông bà khởi kiện độc lập yêu cầu: Tuyên hiệu Hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất đã giữa vợ chồng ông với ông Nguyễn Văn T về
việc chuyển nhượng phần đất nêu trên; Hủy hợp đồng thế chấp QSD đất giữa ông
T và Ngân hàng Á Châu; Yêu cầu ông T phải trả lại Giấy chứng nhận QSD đất bản
chính số vào sổ CH00572 do UBND huyện B cấp ngày 21/02/2011. Ông bà đồng ý
trả cho ông T số tiền gốc lãi tổng cộng là 95.200.000 đồng.
* Đối với các yêu cầu độc lập, ông Nguyễn Văn T trình bày tại bản tự khai:
Vào ngày 21/11/2021 ông Thị T thỏa thuận với nhau về việc
hợp tác vay Ngân hàng bằng phương thức thế chấp tài sản. Cách thức thực hiện
T chuyển nhượng tài sản của T là phần đất tại thửa số 09, 10, tờ bản đồ số
11, tọa lạc tại địa chỉ: ấp Đ, Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ sang cho ông đứng
tên, sau khi được xác nhận sang tên thì ông sẽ đem tài sản này thế chấp vay Ngân
hàng, cho bà T vay là 500 triệu đồng, lãi suất thỏa thuận là 1%/tháng, nhưng từ khi
vay đến nay thì T không đóng lãi cho ông. Nay T yêu cầu vô hiệu Hp
đồng chuyển nhượng QSD đất đã ký với ông thì ông đồng ý nhưng bà T phải trả lại
cho ông số tiền đã vay và tiền lãi.
Đối với yêu cầu độc lập của ông Kim G Thạch Thị D thì ông đồng ý vô
hiệu hợp đồng chuyển nhượng QSD đất đã với ông G, D thực chất đây
cũng là hợp đồng nhằm đảm bảo cho việc ông cho ông G, bà D vay số tiền 70 triệu
đồng, tuy nhiên yêu cầu ông G, D phải trả cho ông số tiền 70 triệu đồng tiền
lãi với mức lãi suất 20%/năm, kể từ ngày vay cho đến khi dứt nợ.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Lương Thị MD trình bày tại
bản tự khai:
Đối với việc kinh doanh cũng như vay vốn của Công ty K bà không được biết,
chỉ hợp đồng theo yêu cầu của ông T, không biết nguồn gốc các thửa đất
đang thế chấp cho Ngân hàng tđâu. Đối với tranh chấp giữa Nguyên đơn
Công ty K ng như các tranh chấp khác trong ván không ý kiến, đề nghị
giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Đối với các yêu cầu khởi kiện độc lập của những người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, đại diện nguyên đơn có ý kiến:
Không đồng ý với yêu cầu khởi kiện độc lập của Thị T, ông Kim G
và bà Thạch Thị D, theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật dân sự 2015, thì
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng tại quan
nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng giao dịch dân sự khác cho
người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng đó xác thực hiện
7
giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu”. Các tài sản này A người ngay tình,
bởi trước khi nhận thế chấp các tài sản trên thì A đều thực hiện việc thẩm định các
thửa đất ghi nhận chủ sở hữu thực tế vợ chồng ông T (người đứng tên trên
giấy chứng nhận), có biên bản, hình ảnh thẩm định kèm theo. Các giao dịch
chuyển nhượng, thế chấp được thực hiện hợp pháp, ngay tình mà không phát sinh
sự ngăn chặn, tranh chấp nào. Do vậy nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba
ngay tình theo quy định của pháp luật thì các tài sản này phải tiếp tục được thế
chấp để đảm bảo nghĩa vụ của Công ty K tại A.
Tại phiên tòa sơ thẩm.
Đại diện Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc buộc Bđơn phải
nghĩa vụ trả cho Nguyên đơn tiền gốc, lãi, lãi phạt chậm trả tạm tính đến ngày
25/9/2024 tổng cộng là 9.093.114.640 đồng (Trong đó: Vốn gốc 6.255.223.400
đồng, lãi trong hạn 451.957.781 đồng, lãi quá hạn 2.271.463.948 đồn, phạt chậm
trả lãi 114.469.511 đồng). Yêu cầu Bđơn vẫn phải tiếp tục chịu tiền lãi cho đến
khi trả dứt nợ. Trường hợp Bđơn không thanh toán được nợ, yêu cầu xử toàn
bộ các tài sản đảm bảo ông Nguyễn Văn T đã thế chấp, bảo lãnh đối với
Nguyên đơn để thu hồi nợ.
Đối với yêu cầu độc lập của Thị T về việc hủy Hợp đồng chuyển
nhượng đã với ông Nguyễn Văn T hủy Hợp đồng thế chấp tài sản ông T
đã ký với Nguyên đơn thì Nguyên đơn không đồng ý vì: Giấy chứng nhận QSD đất
của tài sản nêu trên đã chỉnh sang tên cho ông T, tại thời điểm thẩm định tài sản
cho vay, Ngân hàng không được biết về việc thỏa thuận giữa ông T T; Hình
ảnh khi xem xét thẩm định tài sản cho vay Nguyên đơn gởi kèm theo bản tự
khai thể hiện nhà tại thời điểm thẩm định không người ở; Chính quyền địa
phương cũng xác định n nhà trên đất thuộc sở hữu của ông TViệc xem xét
thẩm định cho vay của Ngân hàng là đúng quy định và ngay tình, theo đúng hướng
dẫn số 02 ngày 02/8/2021 của TAND tối cao, hướng dẫn về các tranh chấp liên
quan đến hợp đồng thế chấp, về việc thẩm định cho vay, ttrường hợp hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất giữa các bên bị hiệu, nhưng tài sản này sau đó đã
được thế chấp cho Ngân hàng đúng quy định thì hợp đồng thế chấp không bị
hiệu.
Đối với tài sản tại huyện B, tỉnh Vĩnh Long của ông Kim G bà Thạch Thị
D thì khi Ngân hàng xem xét thẩm định tài sản cho vay, không ai cản trở việc
thẩm định này, do vậy, đề nghị Hội đồng xét xgiải quyết theo quy định của pháp
luật.
* Đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị Cà T trình bày:
T giữ nguyên yêu cầu độc lập về việc hiệu Hợp đồng chuyển nhượng
QSD đất ngày 22/3/2021 giữa ông T, hủy hợp đồng thế chấp liên quan
đến phần đất thuộc thửa 09, 10, tờ bản đồ số 11 của T, vì: việc ông T đem tài
sản của T thế chấp cho Ngân hàng để đảm bảo nợ thì bà T không được biết,
8
giữa T ông T không giao nhận tài sản, từ trước đến nay T gia đình
vẫn sinh sống tại căn nhà trên phần đất thuộc QSD của gia đình, vì vậy, ý kiến của
đại diện Nguyên đơn cho rằng địa phương xác nhận căn nhà trên đất của ông T
là không đúng.
T đồng ý trả lại cho ông T stiền gốc đã nhận từ ông T 500 triệu đồng
và tiền lãi kể từ ngày nhận tiền 22/3/2021 đến nay là 03 năm 06 tháng, với mức lãi
suất 1,66%/tháng. Tổng cộng gốc lãi T đồng ý trả cho ông T 830 triệu
đồng (đã trừ đi 20 triệu đồng tiền lãi mà ông T nhận trước). Bà T đồng ý trả số tiền
830 triệu đồng này cho Ngân hàng để lấy lại Giấy chứng nhận QSD đất bản chính,
nếu như ông T và Ngân hàng đồng ý.
* Ông Kim G, bà Thạch Thị D:
Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện độc lập như đã trình bày trong đơn yêu cầu,
ông bà đồng ý trả cho ông T tiền gốc đã nhận và tiền lãi với mức lãi suất 1%/tháng
như đã thỏa thuận. Ông đồng ý trả cho ông T tiền gốc lãi từ ngày vay đến
nay tổng cộng 125 triệu đồng. Nếu ông T Ngân hàng đồng ý thì ông đồng
ý trả số tiền còn nợ ông T cho Ngân hàng để nhận lại giấy chứng nhận QSD đất
bản chính.
*Đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn T, Lương Thị Mỹ D trình
bày:
Không ý kiến đối với việc Nguyên đơn yêu cầu Công ty K trả số nợ n
thiếu, ông T đồng ý thực hiện Hợp đồng bảo nh trong trường hợp Bđơn không
trả được nợ cho Nguyên đơn.
Đối với các yêu cầu độc lập của bà Cà T, ông G, bà D:
Thống nhất với yêu cầu độc lập của Lê Thị Cà T về việc vô hiệu Hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất, Hợp đồng thế chấp tài sản và đồng ý số tiền gốc, lãi bà T
trả cho ông T 830 triệu đồng.
Thống nhất với yêu cầu độc lập của ông G, D, đồng ý vviệc ông G, bà D
trả cho ông T số tiền gốc 70 triệu đồng và tiền lãi với mức lãi suất 1%/tháng kể
từ ngày ông G, D nhận tiền, đồng ý số tiền gốc, lãi ông G, D trả 125 triệu
đồng.
Nếu phía Ngân hàng thống nhất thì ông T đồng ý nộp số tiền T, ông G,
D phải trả cho ông T để trả cho Ngân hàng.
Đại diện nguyên đơn trình bày:
Đối với đề nghị của những người liên quan về việc T, ông G, D trả tiền
cho ông T nhưng nộp vào Ngân hàng thì Ngân hàng không có ý kiến.
Tại Bản án số 12/2024/KDTM.ST ngày 27/9/2024 của TAND quận B
tuyên xử:
1. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
9
- Buộc Công ty TNHH Xây dựng Vận tải K phải nghĩa vụ trả cho Nguyên
đơn Ngân hàng TMCP A stiền gốc, lãi, phạt chậm trả tính đến ngày 25/9/2024
tổng cộng là 9.093.114.640 đồng.
(Trong đó: Vốn gốc 6.255.223.400 đồng, lãi trong hạn 451.957.781 đồng, lãi
quá hạn 2.271.463.948 đồn, phạt chậm trả lãi 114.469.511 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, phía Bđơn vẫn phải tiếp tục
trả tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã với Nguyên đơn cho đến khi trả
dứt nợ.
- Trường hợp B đơn không thanh toán được số tiền còn nợ nêu trên, thì
Nguyên đơn được quyền xử các tài sản đảm bảo ông Nguyễn Văn T,
Lương Thị Mỹ D đã ký thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ gồm:
+ QSD đất tại thửa s07 phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo Giấy
chứng nhận QSD đất số vào sổ CS05577 cấp ngày 18/11/2019, xác nhận sang tên
cho ông Nguyễn Văn T và bà Lương Thị Mỹ D vào ngày 28/11/2019.
+ QSD đất tại thửa số 111phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo Giấy
chứng nhận QSD đất số vào sổ CS05578 cấp ngày 18/11/2019, xác nhận sang tên
cho ông Nguyễn Văn T và bà Lương Thị Mỹ D vào ngày 28/11/2019.
+ QSD đất tại thửa số 112, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo giấy
chứng nhận QSD đất số vào sổ H03674/TN cấp ngày 11/5/2008, xác nhận sang tên
cho ông Nguyễn Văn T và bà Lương Thị Mỹ D vào ngày 30/6/2020.
+ QSD đất tại thửa s118 phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo Giấy
chứng nhận QSD đất số vào sổ 05576 cấp ngày 18/11/2019, xác nhận sang tên cho
cho ông Nguyễn Văn T và bà Lương Thị Mỹ D vào ngày 28/11/2019.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn vviệc xử lý c tài
sản thế chấp thuộc QSD, quyền sở hữu tài sản của Thị T, ông Kim G,
Thạch Thị D.
3. Chấp nhận yêu cầu độc lập của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Lê Thị Cà T, ông Kim G, bà Thạch Thị D:
3.1 hiệu hợp đồng chuyển nhượng QSD đất ngày 22/3/2021 giữa
Thị T ông Nguyễn Văn T, về việc chuyển nhượng phần đất tại thửa số 09,
10, tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ.
3.2 Hủy Hợp đồng thế chấp số ANT.BĐDN.565.280421
ANT.BĐDN.558.280421 ngày 29/4/2021 giữa ông Nguyễn Văn T, Lương
Thị Mỹ D và Ngân hàng TMCP A về việc thế chấp tài sản nêu trên.
- Ghi nhận sự thỏa thuận của Thị T, ông Nguyễn Văn T và Ngân
hàng TMCP A về việc T nghĩa vụ nộp trả tiền gốc, lãi cho ông Nguyễn n
T tổng cộng 830.000.000 đồng vào Ngân hàng TMCP A cấn trừ cho các
khoản nợ của Bđơn nợ Nguyên đơn).
- Buộc Nguyên đơn Ngân ng TMCP A phải trả cho Thị T bản
chính Giấy chứng nhận QSD đất số vào sổ 000351 cấp ngày 24/12/1992.
10
- The được quyền liên hquan thẩm quyền để chỉnh lý, sang tên
lại QSD đối với phần đất nêu trên.
3.3 Vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất ký ngày 04/02/2020 giữa ông
Kim G, bà Thạch Thị D và ông Nguyễn Văn T về việc chuyển nhượng phần đất tại
ấp Đ1, xã Đ, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
3.4 Hủy Hợp đồng thế chấp số ANT.BĐDN.277.190520 ngày 21/5/2020
giữa ông Nguyễn Văn T, Lương Thị Mỹ D Ngân hàng TMCP A về việc thế
chấp tài sản nêu trên.
- Ghi nhận sự thỏa thuận của bà Thạch Thị D, ông Kim G, ông Nguyễn Văn T
Ngân hàng TMCP A về việc D, ông G nghĩa vụ nộp trả tiền gốc, lãi phải
trả cho ông Nguyễn Văn T tổng cộng 125.000.000 đồng vào Ngân hàng TMCP
A (để cấn trừ các khoản nợ của Bị đơn nợ Nguyên đơn)
- Buộc Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A phải trả cho Thạch Thị D, ông
Kim G bản chính Giấy chứng nhận QSD đất số vào sổ CH00572 cấp ngày
21/02/2011.
- D, ông G được quyền liên hệ quan thẩm quyền để chỉnh lý, sang
tên lại QSD đối với phần đất nêu trên.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm trả số tiền nêu trên thì phải chịu lãi suất phát sinh đối với số
tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Ngoài ra Bản án còn tuyên về án phí, chi phí thẩm định quyền kháng o
theo qui định.
Ngày 09/10/2024 Ngân hàng đơn kháng cáo một phần Bản án thẩm đối
với phần Hợp đồng thế chấp tài sản, yêu cầu sửa Bản án thẩm chấp nhận yêu
cầu phát mãi đối với các QSD tại thửa 09, 10, tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại địa chỉ:
ấp Đ, Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ và QSD thửa số 322, tờ bản đồ số 21, tọa
lạc tại ấp Đ1, xã Đ, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự mặt giữ nguyên yêu cầu, các đương
sự khác vắng mặt. Ngân hàng kháng cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Quan điểm của Viện kiểm sát:
-Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T thực hiện đúng qui
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện quyền nghĩa vụ đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
-Về nội dung: Trên sở xem xét tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, trình bày
của các đương sự cho thấy Bản án sơ thẩm xử là có căn cứ.
Xét yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng về xử tài sản thế chấp đối với QSD
đất liên quan đến QSD đất của The, ông Dương, Giang không sở
nên không chấp nhận kháng cáo. Đề nghị giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
Căn cứ các tài liệu có trong hồ vụ án, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên
tòa tại phien tòa. Ý kiến của Kiểm sát viên;
11
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết:
Xác định tranh chấp trong vụ kiện là tranh chấp kinh doanh thương mại v
“Hợp đồng tín dụng; hiệu Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất, Hợp đồng thế
chấp QSD đất, tài sản gắn liền với đất do giả tạo”, giữa pháp nhân với pháp nhân,
nhân với nhân. Các tranh chấp này do Bộ luật n sự, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật Doanh nghiệp, Luật đất đai điều chỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND quận B theo quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 26, điểm a,b
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Bị đơn các người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được
triệu tập hợp lệ, niêm yết theo qui định, đương sự xin vắng mặt, nên tiến hành
xét xử vắng mặt theo qui định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn về việc yêu cầu Bị đơn phải thanh
toán tiền nợ gốc, lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Tài liệu chứng cứ Nguyên đơn cung cấp sự thừa nhận của ông Nguyễn
Văn T - người đại diện theo pháp luật của Bđơn tại thời điểm ký kết hợp đồng
tín dụng, khế ước nhận nợ xác định được phía Bđơn vay của Nguyên đơn số
tiền gốc 6.200.000.000 đồng. Qtrình thực hiện hợp đồng do Bđơn không
thanh toán tiền gốc, lãi đúng thời hạn như đã thỏa thuận, do vậy Nguyên đơn khởi
kiện buộc Bđơn phải trả nợ theo các thỏa thuận đã ký kết có căn cứ để xem xét
chấp nhận.
Tiền gốc, lãi, lãi phạt chậm trả tạm tính đến ngày 25/9/2024 bị đơn phải trả
cho Nguyên đơn tổng cộng 9.093.114.640 đồng (Trong đó: Vốn gốc
6.255.223.400 đồng, lãi trong hạn 451.957.781 đồng, lãi quá hạn 2.271.463.948
đồng, phạt chậm trả lãi 114.469.511 đồng). Ngoài số tiền nêu trên, Bị đơn vẫn phải
tiếp tục chịu tiền lãi trên dư nợ gốc còn nợ Nguyên đơn cho đến khi trả dứt nợ.
[4] Xét yêu cầu độc lập của bà Lê Thị Cà T.
Căn cứ Thỏa thuận lập ngày 21/11/2021 giữa ông Nguyễn Văn T và bà Lê Thị
To, nội dung ông T ng Giấy chứng nhận QSD đất của Thị T,
chuyển nhượng sang tên, thế chấp tại Ngân hàng để vay tiền...
Biên bản thẩm định tài sản tranh chấp do Tòa án lập ngày 16/11/2023, ghi
nhận thực tế hiện trạng tài sản tại phần đất của The căn nhà cấp 4 trên
đất, hiện vẫn do bà T và gia đình đang quản lý sử dụng, giữa các bên không có việc
giao nhận tài sản, điều này cho thấy Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất lập ngày
22/3/2021 giữa T ông T giả tạo nhằm che giấu hợp đồng vay tiền, vậy
Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất này bị hiệu theo quy định tại Điều 124 Bộ
luật dân sự.
Về số tiền vay, các bên khai nhận thống nhất 500 triệu đồng, tại phiên tòa
T thống nhất trả cho ông T tiền gốc là 500 triệu đồng, tiền lãi 330 triệu đồng,
tổng cộng gốc lãi là 830 triệu đồng, phía ông T thống nhất nên cần ghi nhận.
12
[5] Xét yêu cầu khởi kiện độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
là ông Kim G, bà Thạch Thị D.
Các đương sự khai nhận thống nhất về việc ông T cho ông G, D vay số
tiền 70 triệu đồng, lãi suất 1%/tháng. Ông G, D phải hợp đồng chuyển
nhượng QSD đất thuộc sở hữu của ông tại thửa số 322, tờ bản đồ số 21, tọa lạc
tại ấp Đ1, Đ, huyện B, tỉnh Vĩnh Long cho ông T để đảm bảo cho việc vay tiền
nêu trên. Biên bản xác minh thẩm định tài sản tranh chấp do Tòa án lập ngày
02/11/2023 xác định trên phần đất này căn nhà cấp 4, hiện vẫn do ông G, D
cùng gia đình quản lý sử dụng từ trước đến nay, thực tế không việc giao nhận
đất khi chuyển nhượng. Ông bà không biết về việc ông T dùng tài sản của mình
để thế chấp đảm bảo nợ tại Ngân hàng, nên có căn cứ để xác định rằng việc ký kết
chuyển nhượng thửa đất nêu trên giữa các bên vào ngày 04/02/2020 giả tạo
nhằm che giấu hợp đồng vay tiền, do vậy hợp đồng chuyển nhượng này bị hiệu
theo quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự.
Về số tiền vay giữa các n: ông T ông G, D thống nhất ông G, D
phải trả cho ông T tiền gốc tiền lãi tính tngày nhận tiền đến ngày xét xử
thẩm tổng cộng là 125 triệu đồng.
[6] Ông T, T ông Dương, Giang đều đồng ý để T, ông G, D
nộp các khoản tiền phải trả cho ông T vào Ngân hàng A, nhằm trả cho khoản nợ
Công ty K nNgân hàng. Sự thỏa thuận này của các đương sự tnguyện,
không trái với quy định của pháp luật và có lợi cho phía Ngân hàng nên ghi nhận.
[7] Qua các phân tích tại mục [3] [4] nêu trên, cho thấy: Ý kiến của đại
diện Ngân ng về việc cho rằng Ngân hàng người thứ ba ngay tình trong việc
nhận thế chấp các tài sản này là không căn cứ, bởi tại các chứng cứ về việc
thẩm định tài sản cho vay đối với 2 tài sản nêu trên cho thấy: Các Biên bản thẩm
định và ttrình thẩm định của Ngân hàng đều ghi nhận nhà trên đất nhà trống,
không người ở, tuy nhiên hình chụp kèm theo Biên bản tđều thể hiện nhà
vật dụng sinh hoạt, người ở, Biên bản không ý kiến hay cho của
những người đang thực tế quản lý, sử dụng tài sản, thể hiện được rằng những
người này biết về việc tài sản được đem thế chấp Ngân hàng. vậy, các Hợp
đồng thế chấp tài sản, bảo lãnh đã ký giữa ông T, bà Dung Ngân hàng liên quan
đến tài sản của bà T, ông G, bà D nêu trên cần phải bị vô hiệu, nên phải hủy.
[8] Về hợp đồng thế chấp, bảo lãnh ngày 28/4/2021.
Qua phân tích trên, không sở đthỏa mãn ý kiến phía Nguyên đơn về
việc tiếp tục dùng các tài sản của bà Thị Cà T, ông Kim G, Thạch Thị D làm
tài sản thế chấp đảm bảo nợ cho các khoản nợ của Công ty K đối với Nguyên đơn.
Các tài sản còn lại thuộc QSD hợp pháp của ông T, Dung, không tranh chấp,
đã được c bên kết Hợp đồng bảo nh, Hợp đồng thế chấp đúng quy định do
vậy hiệu lực. Trường hợp phía B đơn không thực hiện được việc trả cho
13
Nguyên đơn số tiền còn thiếu thì Nguyên đơn được quyền yêu cầu phát mãi các tài
sản khác mà ông T bà Dung đã ký thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ.
[9] Về yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng yêu cầu được công nhận một phần
Hợp đồng thế chấp và được phát mãi tài sản QSD thửa 322 tờ bản đồ 21 và thửa
09, 10 tờ bản đồ 11. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm phía Ngân hàng cũng
không cung cấp thêm chứng cứ mới nào khác, hơn nữa như trên nhận định tại mục
[4] mục [5] cho thấy yêu cầu của bà Cà The, của ông Kim G, D được chấp
nhận, tyêu cầu này của Ngân hàng không sở để xem xét. vậy không
chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng, nhận định đánh giá chứng cứ của Bản án
thẩm căn cứ, phù hợp với qui định của pháp luật, cần giữ nguyên Bản án
thẩm.
c phần khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị được giữ
nguyên.
[10] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Tổng cộng 17 triệu đồng, chi phí
này do Nguyên đơn đã tạm ứng trước. Nay yêu cầu của Nguyên đơn được chấp
nhận nên phía Bđơn phải có nghĩa vụ trả lại cho Nguyên đơn 05 triệu đồng (đối
với chi phí thẩm định tài sản tại Cần Thơ). Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn n T phải nghĩa vụ trả lại cho Nguyên đơn tổng cộng 12 triệu
đồng (đối với chi phí xem xét thẩm định tại Thới Lai và huyện B, Vĩnh Long).
[11] Về án phí sơ thẩm:
Bị đơn – Công ty K phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho Nguyên đơn.
Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí
đã nộp.
Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí không có giá ngạch là 600.000 đồng (đối
với 02 hợp đồng chuyển nhượng QSD đất bị tuyên vô hiệu)
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Cà The phải chịu án phí trên
số tiền phải trả cho ông T; Ông G, D phải chịu án phí trên stiền phải trả cho
ông T nhưng là người cao tuổi nên được miễn theo quy định.
[12] Về án phí phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng không được
chấp nhận nên phải chịu án phí theo qui định.
[13] Quan điểm của Viện kiểm sát: Nhận xét và đề nghị của Kiểm sát viên
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
14
Tuyên xử:
- Về hình thức: Chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ của Ngân hàng TMCP A.
- Về nội dung: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng TMCP A.
Giữ nguyên Bản án sơ thẩm;
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Buộc Công ty TNHH Xây dựng Vận tải K phải nghĩa vụ trả cho Nguyên
đơn Ngân hàng TMCP A stiền gốc, lãi, phạt chậm trả tính đến ngày 25/9/2024
tổng cộng là 9.093.114.640 đồng.
(Trong đó: Vốn gốc 6.255.223.400 đồng, lãi trong hạn 451.957.781 đồng, lãi
quá hạn 2.271.463.948 đồn, phạt chậm trả lãi 114.469.511 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, phía Bđơn vẫn phải tiếp tục
trả tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã với Nguyên đơn cho đến khi trả
dứt nợ.
- Trường hợp B đơn không thanh toán được số tiền còn nợ nêu trên, thì
Nguyên đơn được quyền xử các tài sản đảm bảo ông Nguyễn Văn T,
Lương Thị Mỹ D đã ký thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ gồm:
+ QSD đất tại thửa số 07, tờ bản đồ số 40, tọa lạc tại đường Thị Hồng
Gấm, khu vực 2, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo Giấy chứng nhận
QSD đất số vào sổ CS05577 cấp ngày 18/11/2019, xác nhận sang tên cho ông
Nguyễn Văn TLương Thị Mỹ D vào ngày 28/11/2019.
+ QSD đất tại thửa số 111, tờ bản đồ số 40, tại đường Lê Thị Hồng Gấm khu
vực 2, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận QSD đất số
vào sổ CS05578 cấp ngày 18/11/2019, xác nhận sang tên cho ông Nguyễn Văn T
và bà Lương Thị Mỹ D vào ngày 28/11/2019.
+ QSD đất tại thửa số 112, tờ bản đồ số 40, tại đường Lê Hồng Phong khu
vực 2, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận QSD đất số
vào sổ H03674/TN cấp ngày 11/5/2008, xác nhận sang tên cho ông Nguyễn Văn T
và bà Lương Thị Mỹ D vào ngày 30/6/2020
+ QSD đất tại thửa số 118, tbản đsố 40 tại đường Hồng Phong khu
vực 2, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ theo giấy chứng nhận QSD đất số
vào sổ 05576 cấp ngày 18/11/2019, xác nhận sang tên cho cho ông Nguyễn Văn T
và bà Lương Thị Mỹ D vào ngày 28/11/2019.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn về việc xử lý c tài
sản thế chấp thuộc QSD, quyền sở hữu tài sản của Thị T, ông Kim G,
Thạch Thị D.
3. Chấp nhận yêu cầu độc lập của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Lê Thị Cà T, ông Kim G, bà Thạch Thị D:
3.1. hiệu Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất ngày 22/3/2021 giữa
Thị T ông Nguyễn Văn T, về việc chuyển nhượng phần đất tại thửa số 09,
10, tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ
15
3.2. Hủy Hợp đồng thế chấp số ANT.BĐDN.565.280421 và
ANT.BĐDN.558.280421 ngày 29/4/2021 ký giữa ông Nguyễn Văn T, Lương
Thị Mỹ D và Ngân hàng TMCP A về việc thế chấp tài sản nêu trên.
- Ghi nhận sự thỏa thuận của Thị T, ông Nguyễn Văn T và Ngân
hàng TMCP A về việc T nghĩa vụ nộp trả tiền gốc, lãi cho ông Nguyễn Văn
T tổng cộng 830.000.000 đồng vào Ngân hàng TMCP A (để cấn trừ cho các
khoản nợ của Bđơn còn nợ Nguyên đơn).
- Buộc Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A phải trả cho Thị T bản
chính Giấy chứng nhận QSD đất s vào sổ 000351 cấp ngày 24/12/1992.
- Bà T được quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền để chỉnh lý, sang tên lại đối
với phần đất nêu trên.
3.3. hiệu Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất ngày 04/02/2020 giữa
ông Kim G, Thạch Thị D ông Nguyễn Văn T về việc chuyển nhượng phần
đất tại thửa số 322, tờ bản đồ số 21, tọa lạc tại ấp Đ1, Đ, thị B, tỉnh Vĩnh
Long.
3.4. Hủy Hợp đồng thế chấp sANT.BĐDN.277.190520 ngày 21/5/2020
giữa ông Nguyễn Văn T, Lương Thị Mỹ D Ngân hàng TMCP A về việc thế
chấp tài sản nêu trên.
- Ghi nhận sự thỏa thuận của bà Thạch Thị D, ông Kim G, ông Nguyễn Văn T
Ngân hàng TMCP A về việc D, ông G nghĩa vụ nộp trả tiền gốc, lãi phải
trả cho ông Nguyễn Văn T tổng cộng 125.000.000 đồng vào Ngân hàng TMCP
A (để cấn trừ các khoản nợ của Bị đơn còn nợ Nguyên đơn)
- Buộc Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A phải trả cho Thạch Thị D, ông
Kim G bản chính Giấy chứng nhận QSD đất số vào sổ CH00572 cấp ngày
21/02/2011
- D, ông G được quyền liên hệ quan thẩm quyền để chỉnh lý, sang
tên lại đối với phần đất nêu trên.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm trả số tiền nêu trên thì phải chịu lãi suất phát sinh đối với số
tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
4. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
- Bị đơn Công ty K phải trả cho Nguyên đơn: 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng).
- Ông Nguyễn Văn T phải nghĩa vụ trả cho Nguyên đơn: 12.000.000 đồng
(mười hai triệu đồng).
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn Công ty K phải chịu 117.093.115 đồng (một trăm mười bảy triệu,
không trăm chín mươi ba ngàn, mt trăm mười lăm đồng).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ông Nguyễn Văn T phải chịu
600.000 đồng (sáu trăm ngàn đồng).
16
- Bà Thị T phải chịu: 36.900.000 đồng. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm
ứng án phí The đã nộp theo Biên lai thu số 0002527 ngày 14/3/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân s quận B thành án phí, bà The còn phải nộp thêm
36.600.000 đồng (ba mươi sáu triệu, sáu trăm ngàn đồng).
- Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A được nhận lại 57.716.319 đồng theo Biên
lai thu số 0002220 ngày 05/6/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận B, thành
phố Cần Thơ.
6.Về án phí phúc thẩm: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A phải nộp
2.000.000đồng. Chuyển số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 0001061
ngày 10/10/2024 của Chi cục THA dân sự quận B, thành phố Cần T thành án
phí (nộp xong).
Bản phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án 12/5/2025.
Tờng hợp Bản án, Quyết định được thinh theo quy định tại Điu 2 Luật Thi
nh án dân s t người đưc thi nh án dân s, người phải thi hành án dân s có
quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyn thi nh án hoặc
bịỡng chế thinh án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thinh án
n sự; Thời hiệu u cầu thi nh án được thc hin theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi nh án dân s./.
CÁC THẨM PHÁN
Nguyễn Thị Thùy Trang – Lê Thị Minh Trang
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Hồng Dung
17
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND quận B;
- VKSND TPCT;
- CC THA Q Bình Thủy
- Lưu hồ sơ
Phan Thị Hồng Dung
Tải về
Bản án số 12/2025/KDTM-PT Bản án số 12/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/KDTM-PT Bản án số 12/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất