Bản án số 85/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 85/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 85/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 85/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 85/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 85/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | nguyên đơn Công ty T1 (Việt Nam) kiện bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H4 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 85/2025/DS-ST
Ngày 29/4/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Trung Nam
Ông Trịnh Văn Đăng
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hằng, là Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 659/2024/TLST–DS
ngày 02 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 73/2025/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 3 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 74/2025/QĐST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty T1 (Việt Nam)
Địa chỉ: Số I, đường P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lee Yun H1 – Chức vụ: Tổng giám đốc.
Ủy quyền khởi kiện cho: Ông Trần La Ngọc H2 - Chức vụ: Trưởng phòng tố
tụng Công ty T1 (Việt Nam)
Uỷ quyền tham gia tố tụng cho: Công ty L; Địa chỉ: Số B, đường L, phường
V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Cồ Lê H3
- Chức vụ: Giám đốc.
Ủy quyền lại cho: Ông Nguyễn Đức T - Nhân viên (Vắng mặt - Có đơn xin
vắng mặt).
(Theo Giấy ủy quyền số: 288/GUQ-2024 ngày 18/12/2024)
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H4, sinh năm 1995 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ A, khu phố Ô, phường T, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, hòa giải người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn là ông Nguyễn Đức T trình bày:
Ngày 20/3/2023, Công ty T1 ( Sau đây gọi tắt là: Công ty T1) ký Hợp đồng tín
dụng theo “ Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số: 4427255 (sau đây gọi tắt
là: Hợp đồng tín dụng) về việc cấp tín dụng cho bà Nguyễn Thị Thu H4 vi khoản
vay trị giá 29.079.000đ (Hai mươi chín triệu không trăm bảy mươi chín ngàn đồng),
trong đó bao gồm: 27.000.000đ tiền vay và 2.079.000đ tiền mua phí bảo hiểm khoản
vay, hình thức vay tín chấp, không có tài sản bảo đảm, mục đích vay để tiêu dùng
cá nhân, lãi suất 4.83%/tháng (tương đương 58%/năm). Thời hạn vay là 30 tháng
kể t ngày 15/4/2023 đến ngày 15/3/2025. Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty T1 đã
giải ngân cho bà Nguyễn Thị Thu H4 bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản
ngân hàng mà bà Nguyễn Thị Thu H4 cung cấp. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà
Nguyễn Thị Thu H4 đã thanh toán được 03 kỳ vi tổng số tiền 6.388.000đ (Sáu
triệu ba trăm tám mươi tám ngàn đồng). T ngày 24/6/2023 bà Nguyễn Thị Thu H4
đã không thanh toán đầy đủ theo ngha vụ hợp đồng đối vi khoản vay mà phía
Công ty T1 đã giải ngân.
Tính đến ngày 29/4/2025, bà Nguyễn Thị Thu H4 còn nợ tổng cộng là
63.325.740 đồng trong đó: Số tiền nợ gốc 27.859.202 đồng, số tiền lãi trong hạn
23.780.807 đồng, số tiền lãi quá hạn 9.291.493 đồng, lãi phạt chậm trả 2.394.239
đồng.
Do bà H4 vi phạm ngha vụ trả nợ nên Công ty T1 (Việt Nam) khởi kiện và
yêu cầu bà H4 phải trả cho Công ty T1 tổng số tiền tính đến ngày 29/4/2025 là
63.325.740 đồng và tính lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đến khi bà Nguyễn
Thị Thu H4 thanh toán hết khoản vay.
Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H4 không hợp tác nên không thu thập được
lời khai của bà H4.
Phát biểu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ về việc
tuân theo pháp luật tố tụng và nội dung:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại phiên
tòa. Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và ngha vụ củ mình, còn
bị đơn chưa chấp hành đúng quyền và ngha vụ theo quy định tại các Điều 70, 71
của Bộ luật tố tụng dân sự
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có
đủ căn cứ xác định Bà Nguyễn Thị Thu H4 có vay và còn nợ Công ty T1 tổng số
tiền tính đến ngày 29/4/2025 là 63.325.740 đồng chưa thanh toán. Do vậy, nguyên
đơn Công Tài chính TNHH Một thành viên M khởi kiện là có căn cứ cần chấp nhận.
Về án phí giải quyết theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Công ty T1 (Việt
Nam) khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Thu H4 phải thanh toán số tiền nợ theo
hợp đồng tín dụng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, không có mục đích lợi nhuận
nên xác định đây là vụ án dân sự, quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bà H4 có địa
chỉ tại khu phố C, phường T, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu theo quy định tại các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền của
Công ty T1 (Việt Nam) ông Nguyễn Đức T vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng
mặt. Bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H4 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham
gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy Tòa án xét xử vắng mặt
ông T, bà H4 theo quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty T1 (Việt Nam) yêu cầu bà Nguyễn Thị
Thu H4 phải thanh toán tổng số tiền 63.325.740 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi
suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng, xét thấy:
[2.1] Hợp đồng tín dụng:
Căn cứ hợp đồng tín dụng số: 4427255 ngày 20/3/2023 thể hiện: Bà Nguyễn
Thị Thu H4 có vay Công ty T1 số tiền 27.000.000đ và tiền mua bảo hiểm khoản
vay cho là 2.079.000đ; Lãi suất cho vay là 4.83%/tháng (tương ứng lãi suất 58
%/năm); Thời hạn vay là 24 tháng, hạn cuối trả là ngày 15/4/2025; Phương thức trả
nợ: Trả nợ gốc và lãi vào ngày 15 hàng tháng; Mục đích vay tiêu dùng cá nhân và
bảo hiểm người vay vốn. Công ty T1 đã giải ngân cho bà H4 đủ số tiền là
27.000.000đ bằng hình thức chuyển khoản. Xét Công ty T1 là một tổ chức tín dụng
nên việc tổ chức và hoạt động được thực hiện theo Luật các Tổ chức tín dụng, việc
ký hợp đồng tín dụng nêu trên là phù hợp vi quy định của pháp luật. Hợp đồng tín
dụng được ký kết dựa trên sự tự nguyện của các bên, không trái quy định hay vi
phạm điều cấm của pháp luật nên hợp đồng tín dụng này có hiệu lực.
Mặc dù không thu thập được lời khai của bà H4 nhưng nguyên đơn đã tha
nhận Bà Nguyễn Thị Thu H4 đã thanh toán được 03 kỳ vi tổng số tiền 6.388.000đ
(Sáu triệu ba trăm tám mươi tám ngàn đồng) được vào một phần tiền gốc và tiền lãi
suất nên cần ghi nhận số tiền trả nợ này. Nhưng t ngày 24/6/2023 bà Nguyễn Thị
Thu H4 đã không thanh toán đầy đủ theo ngha vụ hợp đồng đối vi khoản vay mà
phía Công ty T1 đã giải ngân là vi phạm nội dung thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.
[2.2] Về số tiền nợ gốc: Bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H4 không đến Tòa án nên
không thu thập được lời khai. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng nêu trên, việc giải ngân
4
và quá trình trả nợ của bà Nguyễn Thị Thu H4 thì xác định hiện nay bà Nguyễn Thị
Thu H4 còn nợ tiền gốc là 27.859.292 đồng nhưng chưa thanh toán. Do vậy, nguyên
đơn Công ty T1 (Việt Nam) khởi kiện là có căn cứ cần chấp nhận.
[2.3] Xét yêu cầu tính lãi suất trong hạn, quá hạn, tiền chậm trả:
Công ty T1 (Việt Nam) yêu cầu bà Nguyễn Thị Thu H4 phải thanh toán số tiền
lãi trong hạn 23.780.807 đồng, số tiền lãi quá hạn 9.291.493 đồng, lãi phạt chậm trả
2.394.239 đồng:
Theo quy định tại khoản 3.7 và 3.8 Điều 3 của Hợp đồng tín dụng số: 4427255
ngày 20/3/2023 các bên đã thỏa thuận: Lãi suất hàng tháng 4.83%/tháng; Lãi suất
theo năm 58%/năm. Tại Khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy
định “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”
và khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán TANDTC quy định: “1. Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín
dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật
Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất. 2. Khi
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng
Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi
suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi
suất”. Như vậy lãi suất trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng được
áp dụng theo cơ chế tự thỏa thuận, miễn không chạm mức lãi suất do pháp luật hình
sự cấm thì đều được công nhận. Do đó lãi suất trong hạn theo thoả thuận vi mức
4.83%/tháng là phù hợp. Việc bà H4 vi phạm ngha vụ thanh toán nên ngoài việc
thanh toán nợ gốc và lãi trong hạn còn phải thanh toán lãi quá hạn, lãi phạt chậm
trả theo thoả thuận tại Mục 8.3 của “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” nêu
trên là phù hợp vi quy định của pháp luật. Do đó, tính đến ngày 29/4/2025 bà H4
phải có ngha vụ thanh toán số tiền lãi trong hạn 23.780.807 đồng, số tiền lãi quá
hạn 9.291.493 đồng, lãi phạt chậm trả 2.394.239 đồng và tiếp tục phải thanh toán
lãi suất theo hợp đồng tín dụng nêu trên kể t ngày 30/42025 cho đến khi trả hết nợ.
[3] T những phân tích nêu trên cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bà Nguyễn Thị Thu H4 phải trả cho Công ty T1 (Việt Nam) tổng
số tiền 63.325.740 đồng trong đó: Số tiền nợ gốc 27.859.202 đồng, số tiền lãi trong
hạn 23.780.807 đồng, số tiền lãi quá hạn 9.291.493 đồng, lãi phạt chậm trả
2.394.239 đồng.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Toà án chấp nhận
nên cần buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H4 nộp án phí dân sự sơ thẩm là
63.325.740đ x 5% = 3.166.287đ. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Công
ty T1 (Việt Nam).
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
+ Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227, 228, 238, 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Các Điều 116, 117, 118, 119, 274, 275, 280, 357, 463, 466 Bộ luật dân sự;
+ Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
+ Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hưng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
+ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 (Việt
Nam) vi bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H4 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”:
+ Buộc bà Nguyễn Thị Thu H4 có ngha vụ thanh toán cho Công ty T1 (Việt
Nam) tổng số tiền là 63.325.740đ (Sáu mươi ba triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn
bảy trăm bốn mươi đồng) trong đó: Số tiền nợ gốc 27.859.202 đồng, số tiền lãi trong
hạn 23.780.807 đồng, số tiền lãi quá hạn 9.291.493 đồng, lãi phạt chậm trả
2.394.239 đồng. Bà Nguyễn Thị Thu H4 còn phải tiếp tục phải thanh toán tiền lãi
phát sinh, tiền chậm trả theo “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 4427255”
ký ngày 20/3/2023 kể t ngày 30/4/2025 cho đến khi trả hết nợ.
2. Về án phí:
+ Bà Nguyễn Thị Thu H4 phải nộp 3.166.287đ (Ba triệu một trăm sáu mươi
sáu nghìn hai trăm tám mươi bảy đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
+ Hoàn trả cho Công ty T1 (Việt Nam) số tiền 1.064.000đ (Một triệu không
trăm sáu mươi tư ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004177 ngày
29 tháng 11 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hời hạn thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể t ngày tuyên án (29/4/2025). Đương sự
vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
6
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND Bà Rịa - Vũng Tàu;
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- Chi cục THADS TP. Phú Mỹ;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm