Bản án số 128/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 128/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 128/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 128/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 128/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 128/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ TÂN Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 128/2025/DS-ST
Ngày: 29/4/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Ngọc Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Văn Luỹ
2. Bà Nguyễn Thuý Phượng
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Tuyết – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh An Giang.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên Tòa:
Lê Thị Cẩm Thi – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2025/TLST-DS,
ngày 19 tháng 02 năm 2025 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 63/2025/QĐXXST- DS, ngày 31 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C, có trụ sở tại: Số A, phố L, phường H, quận
H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc N, chức
vụ: Phó giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH huyện P làm đại diện theo văn bản
ủy quyền số 42/QĐ – NHCS ngày 06 tháng 6 năm 2022, xin vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Lâm Văn Phúc E, sinh năm 1984, nơi cư trú: Ấp P, xã P,
huyện P, tỉnh An Giang, vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1969.
Cư trú tại: ấp P, xã P, huyện P, tỉnh An Giang, vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17/02/2025 và lời khai của đại điện nguyên đơn
bà Nguyễn Ngọc N trình bày:
2
Ngày 24/03/2019 ông Lâm Văn P Em đại diện cho hộ gia đình vay vốn tại
phòng giao dịch NHCSXH huyện P chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, tổng số tiền vay là 12.000.000đ, thời hạn trả nợ vay là
24/03/2024 lãi suất trong hạn là 0,75%/tháng và lãi suất quá hạn là
0,975%/tháng đã chuyển sang nợ quá hạn kể từ ngày 16/4/2024. Tổng cộng vốn
gốc và lãi tính đến ngày 17/02/2025 là 16.168.085 đồng, trong đó tiền gốc là
12.000.000 đồng, tiền lãi là 4.168.085 đồng.
Sau khi nhận tiền vay thì hộ ông Phúc E không thực hiện nghĩa vụ trả tiền
vốn vay và tiền lãi theo chương trình vay với Ngân hàng được lần nào. Nay
Ngân hàng yêu cầu ông Phúc E, bà Nguyễn Thị L liên đới trả cho ngân hàng số
tiền 16.168.085 đồng, trong đó tiền vốn là 12.000.000 đồng, lãi 4.168.085 đồng.
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà L, ông Phúc E vắng
mặt không có lời trình bày.
Tại phiên Toà đại diện nguyên đơn có đơn xin vắng mặt nhưng có ý kiến
trình bày trong đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu Toà án buộc ông
Phúc E và bà L liên đới trả số tiền vốn vay là 12.000.000đồng, tiền lãi là
6.395.033 đồng tính đến ngày 29/4/2025.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn buộc bà L, ông Phúc E trả cho ngân hàng số tiền 18.395.033 đồng,
trong đó tiền vốn gốc là 12.000.000đồng, lãi là 6.395.033 đồng tạm tính đến
ngày 29/04/2025.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng C khởi kiện yêu cầu
ông Phúc E, bà L có trách nhiệm trả tiền vay nên xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn có nơi cư trú tại ấp P, xã P,
huyện P, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm b
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt phiên tòa
lần thứ hai, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
3
[2.1] Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng C với Lê Văn Phúc E1 (đại diện
cho hộ gia đình) được xác lập theo giấy đề nghị vay vốn ngày 22/3/2019 số tiền
vay 12.000.000đồng, mục đích vay là xây cầu hợp vệ sinh và bồn nước sau khi
được phê duyệt thì ngày 24/3/2019 ông Phúc E1 đại diện hộ gia đình nhận
12.000.000 đồng.
[2.2] Xét về hình thức và nội dung hợp đồng phù hợp với quy định tại
Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng nên phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.
Căn cứ các chứng cứ Ngân hàng C cung cấp gồm sổ vay vốn theo chương
trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn số tiền
12.000.000đồng đã chuyển nợ quá hạn kể từ ngày 16/4/2024, giấy ủy quyền cam
kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ của các thành viên trong hộ đối với các khoản vay
nói trên. Quá trình tố tụng các đương sự không có ý kiến gì đối với các chứng cứ
này điều đó phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự thì
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có giá trị pháp lý.
[2.3] Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn với bà L, ông Phúc E1 được xác
lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận với nhau, theo đó hộ ông Phúc E1 đã nhận
đủ số tiền vay theo hợp đồng. Sau khi nhận tiền vay thì ông Phúc E1 không
đóng lãi, trả vốn cho ngân hàng được lần nào mặc dù ngân hàng đã tạo điều kiện
đôn đốc, nhắc nhở và các đương sự có cam kết trả nợ nhưng đến nay vẫn không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết nên Ngân hàng khởi kiện là
có căn cứ. Vì vậy, buộc ông Phúc E1, bà L có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân Hàng
đối với số tiền vốn còn nợ của chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn với số tiền là 12.000.000 đồng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nên phải chịu tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn theo hợp đồng đã ký kết
tính đến ngày 29/4/2025 tiền lãi là 6.395.033 đồng, tổng cộng vốn lãi là
18.395.033 đồng.
Từ những cơ sở trên nghĩ nên buộc ông Phúc E1, bà L có trách nhiệm liên
đới trả cho nguyên đơn số tiền vốn và lãi tạm tính đến ngày 29/4/2025 của hợp
đồng tín dụng tổng cộng là 18.395.033 đồng.
[2.4] Về án phí sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
nên bị đơn phải chịu tiền án phí sơ thẩm. Ngân hàng không phải chịu tiền án phí
sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 116,
Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 275, Điều 288, Điều 688 Bộ luật Dân sự
năm 2015; Điều 90, 91, 94, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị quyết
4
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án,
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C đối với ông Lê Văn Phúc
E1, bà Nguyễn Thị Liên
Buộc ông Lê Văn Phúc E1, bà Nguyễn Thị L có nghĩa vụ liên đới trả cho
Ngân hàng chính sách xã hội số tiền vốn vay còn nợ theo chương trình vay nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 12.000.000 đồng và lãi phát sinh tính đến
ngày 29/4/2025 là 6.395.033 đồng, Tổng cộng vốn và lãi là 18.395.033 đồng.
Kể từ ngày 29/4/2025, ông Lâm Văn Phúc E, bà Nguyễn Thị L còn phải
chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận sổ vay vốn theo chương trình cho vay nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Bà Nguyễn Thị L, ông Lâm Văn Phúc E cùng phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 919.751đồng.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án. Riêng các đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản
án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Ngọc T
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm