Bản án số 656/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 656/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 656/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 656/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 656/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 656/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín đối với bị đơn bà Phạm Thị Thường |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 656/2024/DS-ST
Ngày: 29/08/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng.
2. Bà Võ Thị Thanh Thảo.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đào Văn Long – Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân huyện Bình Chánh.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa: Bà
Vũ Thị Thái - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 550/2023/TLST-DS ngày
23/10/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 532/2024/QĐXXST-DS ngày 09/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số: 471/2024/QĐST-DS ngày 02/08/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T; địa chỉ: 266-268 Nam
Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Gia Thế, sinh năm: 1971; địa chỉ:
278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố H.
- Bị đơn: Bà Phạm Thị Th, sinh năm: 1990; địa chỉ: nhà không số, tổ 15, ấp
5 (nay thuộc ấp 17), xã Phạm Văn Hai, huyện BC, Thành phố H.
(Ông Thế có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bà Thường vắng mặt không có lý
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản về việc không tiến hành hòa
giải được - nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T có người đại diện
theo ủy quyền là ông Trần Gia Thế trình bày:
Ngày 25/6/2020, bà Phạm Thị Th có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương T (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy
2
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp
đồng), hạn mức tín dụng là 15.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Cụ
thể như sau: Loại thẻ: Visa; số thẻ: 472074-3803; hạn mức: 15.000.000đồng; ngày
ký hợp đồng: 25/6/2020; Lãi suất áp dụng: 2.6%.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà Thường đã thực hiện các giao dịch với
tổng số tiền là 31.100.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ
đến nay bà Thường đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 19.701.000 đồng (chi tiết
các lần thanh toán trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được
thanh toán áp dụng theo điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ
tự như sau:
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi của kỳ trước
+ Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước
+ Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi trong kỳ
+ Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ
+ Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Thường vẫn không có thiện chí
trả nợ. Do bà Thường vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), nên ngày 23/11/2021
Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang
nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng). Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là
17.748.590đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất
được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).
Do bà Thường vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng yêu cầu bà
Thường phải trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 29/8/2024 là: 41.075.393 đồng. Cụ
thể là: Nợ gốc: 17.748.590đồng; Lãi quá hạn: 23.326.803đồng; Lãi suất áp dụng:
3.9% (2.6% x 150%).
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với
bà Thường, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời
Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên bà Thường vẫn
chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã
qui định tại Hợp đồng đã ký.
Do đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T đề nghị Tòa án giải quyết những
vấn đề sau đây đối với bị đơn bà Phạm Thị Th:
Buộc bà Phạm Thị Th phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến
ngày 29/8/2024 là: 41.075.393 đồng (trong đó: Nợ gốc: 17.748.590đồng; Lãi quá
hạn: 23.326.803đồng). Đồng thời, buộc bà Phạm Thị Th có trách nhiệm thanh toán
3
khoản lãi phát sinh từ ngày 30/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất qui
định tại Hợp đồng.
Bị đơn bà Phạm Thị Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt
trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, không thể hiện ý kiến trước yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T
đối với bị đơn bà Phạm Thị Th. Bị đơn bà Phạm Thị Th phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương T khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn bà Phạm Thị Th,
bà Phạm Thị Th có nơi cư trú tại: nhà không số, tổ 15, ấp 5 (nay thuộc ấp 17), xã
Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự:
Do người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương T là ông Trần Gia Thế có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn là bà
Phạm Thị Th đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Gia Thế và bà Phạm Thị Th theo quy định tại
các Điều 227 và Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thời hiệu khởi kiện của vụ án: Do không có đương sự nào đề nghị áp
dụng thời hiệu, căn cứ quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không
xem xét về thời hiệu đối với vụ kiện này.
[4] Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch dân sự của các bên đương sự đang
thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm
2015 nên Tòa án áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.
[5] Xét thấy các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp mà bị đơn không
4
có phản đối do đó căn cứ theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 thì nguyên đơn không cần phải chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình
phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng
minh. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đầy đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó. Bà Phạm Thị Th vắng
mặt không lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên bà Phạm Thị Th từ bỏ
nghĩa vụ chứng minh của mình.
[6] Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp để xét xử vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo nội dung hợp
đồng mà phía nguyên đơn cung cấp và lời trình bày của người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là ông Trần Gia Thế thì ngày 25/6/2020, bà Phạm Thị Th có
ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng, hạn
mức tín dụng là 15.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là
2.6%/tháng (lãi suất trong hạn). Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà Thường đã thực
hiện các giao dịch với tổng số tiền là 31.100.000 đồng. Trong quá trình sử dụng
thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà Thường đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
19.701.000đồng. Như vậy, nội dung hợp đồng mà các bên xác lập thể hiện sự thỏa
thuận tự nguyện của các bên và không trái quy định pháp luật nên có hiệu lực, phù
hợp với các quy định tại Điều 117, Điều 463 của Bộ Luật dân sự năm 2015.
Mặc dù phía Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Thường
vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà Thường vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2
của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng),
ngày 23/11/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư
nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Tính đến ngày 29/8/2024, bà Phạm Thị Th còn nợ Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương T các khoản sau: nợ gốc là: 17.748.590 đồng và nợ lãi quá hạn là:
23.326.803đồng, tổng cộng là: 41.075.393đ (bốn mươi mốt triệu không trăm bảy
mươi lăm nghìn ba trăm chín mươi ba đồng).
Số tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc: 17.748.590 đồng với lãi suất
quá hạn là: 3.9%/tháng(2.6% x 150%) từ ngày Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng
thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn cho đến hiện tại. Ngân
hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 17.748.590 đồng làm nợ gốc,
áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời
điểm hiện tại.
5
Nay Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T đề nghị Tòa giải quyết những vấn
đề sau đây đối với bị đơn bà Phạm Thị Th:
Buộc bà Phạm Thị Th phải trả ngay một lần cho Ngân hàng tổng số tiền tạm
tính đến ngày 29/8/2024 là: 41.075.393đ(bốn mươi mốt triệu không trăm bảy mươi
lăm nghìn ba trăm chín mươi ba đồng), trong đó: nợ gốc là 17.748.590 đồng và nợ
lãi quá hạn là: 23.326.803 đồng.
Bà Phạm Thị Th có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
30/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, bị đơn bà Phạm Thị Th vắng mặt trong suốt quá
trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng;
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện đã được Tòa án thông báo cho bà Phạm Thị Th biết nhưng đến tại phiên
tòa hôm nay bà Phạm Thị Th không có văn bản gì thể hiện ý kiến của mình về yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng của bà Phạm Thị
Th ký với nội dung yêu cầu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T phát hành thẻ
với hạn mức tín dụng là 15.000.000 đồng. Từ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T đã cấp thẻ tín dụng cho bà Phạm
Thị Th với hạn mức tín dụng là 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng). Quá trình
sử dụng thẻ tín dụng, nhiều lần Ngân hàng yêu cầu bà Phạm Thị Th thanh toán nợ
nhưng bà Phạm Thị Th không thực hiện, do đó ngày 23/11/2021, Ngân hàng đã
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
[8] Căn cứ vào các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ ký giữa bà Phạm Thị
Th với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T và căn cứ vào quy định tại Khoản 1
Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 và các Điều 91 và Điều 95 và 98 Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010, đối chiếu quy định như trên thì yêu cầu của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương T buộc bà Phạm Thị Th phải trả ngay một lần cho Ngân
hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 29/8/2024 là: 41.075.393đ(bốn mươi mốt
triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm chín mươi ba đồng), trong đó: nợ
gốc là: 17.748.590đồng và nợ lãi quá hạn là: 23.326.803đồng. Đồng thời, buộc bà
Phạm Thị Th có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 30/8/2024 cho
đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng, là có căn cứ, Hội đồng
xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[9] Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Phạm Thị Th phải trả ngay một lần
cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 29/8/2024 là: 41.075.393đ(bốn
mươi mốt triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm chín mươi ba đồng), trong
đó: nợ gốc là: 17.748.590đồng và nợ lãi quá hạn là: 23.326.803đồng.
6
[10] Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 có
quy định “Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên
có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ
thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn về việc
buộc bà Phạm Thị Th tiếp tục chịu lãi phát sinh sau khi xét xử là có cơ sở chấp
nhận.
[11] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
[12] Về án phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà Phạm Thị Th phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm là: 2.053.770đồng (hai triệu không trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm bảy
mươi đồng); nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, Điều 463; Khoản 1 Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015;
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm
2014);
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương T đối với bị đơn bà Phạm Thị Th về việc “tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
2. Buộc bị đơn bà Phạm Thị Th có trách nhiệm trả cho nguyên đơn Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương T tổng cộng số tiền là: 41.075.393đ (bốn mươi mốt
triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm chín mươi ba đồng), trong đó: nợ
7
gốc là 17.748.590đồng và nợ lãi quá hạn là: 23.326.803đồng, trả một lần ngay khi
bản án có hiệu lực.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Phạm Thị Th còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Phạm Thị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là:
2.053.770đồng (hai triệu không trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm bảy mươi
đồng).
- Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T số tiền tạm
ứng án phí là: 786.926đ (bảy trăm tám mươi sáu nghìn chín trăm hai mươi sáu
đồng) theo biên lai thu số AA/2023/0020487 ngày 17/10/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm
đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Văn Cơ
Tải về
Bản án số 656/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 656/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm