Bản án số 62/2024/DS-ST ngày 21/05/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 62/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 62/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 62/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 62/2024/DS-ST ngày 21/05/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Xuyên Mộc (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 62/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/05/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 328 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN XUYÊN MỘC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 62/2024/DS-ST
Ngày 21-5-2024
V/v: “Tranh chấp
hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ toạ phiên toà:Ông Phạm Trần Hiển
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Văn Phú Hiên
2. Ông Hà Danh Vượng
-Thư ký phiên toà: Bà Huỳnh Thị Kim Thùy-Thư ký TAND huyện Xuyên
Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Không tham gia.
Ngày 21 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Xuyên Mộc,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
269/2023/TLST-DS ngày 17 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng đặt
cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2024/QĐXXST-DS ngày
03/4/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 54/2024/QĐST-DS ngày 02-5-2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Kim B, sinh năm 1983, vắng mặt
Trú tại: Ấp H, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của bà B:
- Ông Nguyễn Hoài L, sinh năm 1998, vắng mặt
Và bà Nguyễn Thị Thảo L1, sinh năm 1994, vắng mặt
Trú tại: Ấp B, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Giấy ủy quyền số 6793, quyển số 12/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
20/12/2023 của Văn phòng C).
2. Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1947, vắng mặt
2
Và bà Trần Thị Thu T1, sinh năm 1952, vắng mặt
Trú tại: Ấp D, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Người làm chứng: Bà Lê Thị Hoàng P, sinh năm 1983, vắng mặt
Trú tại: Ấp D, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 03/11/2023; bản trình bày ngày 22/12/2023;
biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 22/12/2023, ngày 16/01/2024 và
tại phiên tòa nguyên đơn bà Bùi Thị Kim B và đại diện theo ủy quyền của bà B
là bà Nguyễn Thị Thảo L1 trình bày:
- Ngày 19/5/2021 bà B và vợ chồng ông Lê Văn T, bà Trần Thị Thu T1
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo đó vợ chồng ông T, bà T1
chuyển nhượng cho bà B quyền sử dụng diện tích đất 640m
2
(chiều rộng 16m x
chiều dài 40m, thổ cư 200m
2
), thửa số 162, tờ bản đồ số 6, xã H, huyện X với giá
1.730.000.000 đồng, để đảm bảo cho việc chuyển nhượng đất, hai bên có ký hợp
đồng đặt cọc nhà đất ngày 19/5/2021 với nội dung bà B đặt cọc cho ông T, bà T1
số tiền 200.000.000 đồng, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 19/5/2021 đến ngày
19/7/2021 các bên làm thủ tục công chứng chuyển nhượng đất tại cơ quan có
thẩm quyền, khi thủ tục công chứng hoàn tất bà B phải giao đủ số tiền còn lại cho
ông T, bà T1, các bên có thỏa thuận thêm thời gian 60 ngày ông T, bà T1 tách
thửa chưa xong thì hai bên thỏa thuận lại; nếu ông T, bà T1 không đồng ý chuyển
nhượng cho bà B thì đền tiền cọc gấp đôi và ngược lại bà B không mua thì mất
tiền cọc.
Tuy nhiên, hết 60 ngày kể từ ngày 19/5/2021 ông T, bà T1 không tách thửa
được do diện tích đất trên không đủ điều kiện tách thửa nên bà B nhiều lần yêu
cầu ông T, bà T1 trả lại tiền cọc nhưng ông T, bà T1 chỉ trả được 50.000.000
đồng. Nay bà B yêu cầu ông T, bà T1 trả lại số tiền cọc còn lại là 150.000.000
đồng.
Bị đơn ông Lê Văn T và bà Trần Thị Thu T1 được tống đạt hợp lệ nhưng
vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 02-5-2024, người làm chứng bà Lê Thị
Hoàng P trình bày: Bà là con ruột của ông Lê Văn T và bà Trần Thị Thu T1. Bà
không nhớ ngày tháng năm nào, cha mẹ bà có ký hợp đồng đặt cọc với bà Bùi
Thị Kim B để đảm bảo cho việc chuyển nhượng một phần diện tích đất thuộc
quyền sử dụng của cha mẹ bà. Bà không biết số thửa, tờ bản đồ, diện tích là bao
nhiêu, bà biết cha mẹ bà có nhận số tiền đặt cọc từ bà B là 200.000.000 đồng, bà
có ký nhận là người người làm chứng, bà không biết nội dung thỏa thuận trong
hợp đồng đặt cọc. Sau một thời gian, bà B có nói với cha mẹ bà do khó khăn giấy
tờ trong việc chuyển nhượng nên yêu cầu cha mẹ bà trả lại tiền đặt cọc, cha mẹ
bà đã trả lại 50.000.000 đồng, số tiền còn lại cha mẹ nói sau khi chuyển nhượng
được đất sẽ trả cho bà B thì bà B khởi kiện. Bà không biết lỗi vi phạm hợp đồng
đặt cọc là do ai.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc tham gia phiên tòa
phát biểu: Không tham gia (Theo Công văn số 84/CV-VKS ngày 12/4/2024).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Bà Bùi Thị Kim B
khởi kiện yêu cầu ông Lê Văn T và bà Trần Thị Thu T1 trả lại tiền đặt cọc nên
xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”. Ông T, bà T1 có
nơi cư trú tại huyện X nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Xuyên Mộc theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về xét xử vắng mặt: Bà Nguyễn Thị Thảo L1 và ông Nguyễn Hoài L
là những người đại diện theo ủy quyền của bà Bùi Thị Kim B là nguyên đơn có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 20/5/2024; ông Lê Văn T, bà Trần Thị Thu T1
là bị đơn được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt các ông bà theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét thấy, ông T, bà T1 là bị đơn được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng
không đến, như vậy ông bà từ bỏ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại
Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ tài liệu,
chứng cứ do bà B cung cấp và trong quá trình Tòa án thu thập để xem xét giải
quyết.
[2.2] Qua yêu cầu của bà L1 và ông L là những người đại diện theo ủy
quyền của bà B tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 20/5/2024 như sau: Yêu
cầu hủy hợp đồng đặt cọc nhà đất ngày 19/5/2021 giữa bà B và ông T, bà T1;
buộc ông T, bà T1 phải trả lại cho bà B số tiền cọc là 150.000.000 đồng.
[2.3] Xét thấy, ngày 19/5/2021 tại nhà ông Lê Văn T, giữa ông T, bà Trần
Thị Thu T1 (vợ ông T) và bà Bùi Thị Kim B thỏa thuận ký hợp đồng đặt cọc nhà
đất với nội dung bên A (ông T, bà T1) đồng ý bán cho bên B (bà B) diện tích đất
640m
2
(chiều rộng 16m, chiều dài 40m, thổ cư 200m
2
), tờ bản đồ số 162 xã H,
huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với giá 1.730.000.000 đồng; bên B đặt cọc
trước số tiền 200.000.000 đồng, số tiền còn lại 1.530.000.000 đồng, bên B sẽ giao
đủ khi thủ tục công chứng hoàn tất; bên A đã nhận đủ số tiền cọc và hẹn trong
vòng 60 ngày, kể từ ngày 19/5/2021 đến ngày 19/7/2021 cùng với bên B làm thủ
tục công chứng, chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, các bên
còn thỏa thuận thời gian 60 ngày bên A tách thửa chưa xong, thì bên A thỏa thuận
lại bên B, nếu bên A không đồng ý bán cho bên B thì đền tiền đặt cọc gấp đôi,
ngược lại bên B không tiến hành mua thì phải chịu mất cọc.
4
[2.4] Thỏa thuận không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền (đây không phải là điều kiện bắt buộc) nhưng có người làm chứng là bà P
(con của ông T, bà T1) thừa nhận. Vậy, sự thỏa thuận này là tự nguyện, không
trái pháp luật, đạo đức xã hội nên phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên.
[2.5] Căn cứ vào sự thỏa thuận hợp đồng đặt cọc nêu trên và các chứng cứ
thu thập, nhận thấy ông T, bà T1 đã nhận cọc của bà B số tiền 200.000.000 đồng;
ông T, bà T1 đã trả lại cọc là 50.000.000 đồng, còn nợ lại tiền cọc 150.000.000
đồng.
[2.6] Đến nay không có chứng cứ cho thấy ông T, bà T1 tiếp tục thực hiện
đúng thỏa thuận tại Điều 3 và Điều 4 của hợp đồng là tách thửa để làm thủ tục
công chứng, chuyển nhượng. Như vậy, ông T, bà T1 từ chối việc giao kết hợp
đồng là người có lỗi nên phải trả lại tiền cọc cho bà B. Do đó, đại diện theo ủy
quyền của bà B yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc ngày 19/5/2021 giữa bà B và ông
T, bà T1, đồng thời buộc ông T, bà T1 trả lại số tiền cọc còn lại là 150.000.000
đồng là có căn cứ nên chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định “Bị đơn phải chịu toàn bộ án
phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa
án chấp nhận”. Do đó, án phí dân sự sơ thẩm ông T, bà T1 phải chịu là 7.500.000
đồng (Tranh chấp từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, mức thu án phí là
5%).
[4] Bà B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả tiền tạm ứng án
phí đã nộp cho bà B.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 328 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Kim B và người đại diện
theo ủy quyền của bà B là bà Nguyễn Thị Thảo L1 và ông Nguyễn Hoài L về
việc yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc ngày 19/5/2021, đồng thời buộc ông Lê Văn
T và bà Trần Thị Thu T1 trả lại tiền đặt cọc.
2. Hủy hợp đồng đặt cọc nhà đất ngày 19/5/2021 giữa bà Bùi Thị Kim B
và ông Lê Văn T, bà Trần Thị Thu T1.
3. Buộc ông Lê Văn T và bà Trần Thị Thu T1 trả lại cho bà Bùi Thị Kim
B số tiền cọc là 150.000.000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
5
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Văn T và bà Trần Thị Thu T1 phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm là 7.500.000đ (Bảy triệu năm trăm ngàn đồng); bà Bùi Thị
Kim B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho bà Bùi Thị Kim
B số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai
thu tạm ứng số 0002536 ngày 17/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày, tính từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Người tham gia tố tụng;
- VKSND h.Xuyên Mộc;
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TAND tỉnh BR-VT;
- Chi Cục THADS H.Xuyên Mộc;
- Lưu hồ sơ, VT;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Trần Hiển
Tải về
Bản án số 62/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 62/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm