Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 18/12/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 18/12/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Súp (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trong thời gian chung sống anh K và chị T nảy sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh, chị tính tình không hợp, nhất là vấn đề tình cảm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EA SÚP
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 01/2024/HNGĐ-ST
Ngày 18 - 12 - 2024
V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lưu Quốc Chinh
Các Hội thẩm nhân dân gồm có: Ông Trần Ngọc Điếp
Ông Bành Trọng Bình
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thanh Hương – Cán bộ Toà án nhân dân
huyện Ea Súp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp tham gia phiên tòa: Ông
Trần Dương Công – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 12 năm 2024 tại phòng xử án Toà án nhân dân huyện Ea Súp,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 178/2024/TLST- HNGĐ ngày 08
tháng 08 năm 2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Trung K – SN: 1987
Địa chỉ: Số 148A Hùng Vương, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
Bị đơn: Chị Hồ Thị Phƣơng T – SN: 1987
Địa chỉ: Số 148A Hùng Vương, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 08/08/2024, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên
đơn anh Nguyễn Trung K trình bày:
Anh Nguyễn Trung K và chị Hồ Thị Phương T tự nguyện chung sống với
nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk
ngày 02/11/2009. Trong quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc trong thời gian
đầu và đã có với nhau 02 con chung là Nguyễn Hồ Trung N – SN: 10/07/2010;
Nguyễn Hồ Khôi Ng – SN: 06/06/2016, nhưng về sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng trong quan điểm sống,
không có tiếng nói chung, nhất là vấn đề tình cảm, chị T thường xuyên tụ tập bạn bè,
không chăm lo chăm sóc con, không lo việc kinh doanh, buôn bán của gia đình, phát
2
sinh nợ nần khiến hai vợ chồng mâu thuẫn, thường hay cãi vã, cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc dẫn đến bản thân anh bất lực và chán nản nên thường xuyên gặp
gỡ, giao lưu với bạn bè, đồng nghiệp gây ra hiểu lầm trong mối quan hệ ngoài vợ
chồng, cũng chính vì thế vợ chồng anh chị sống ly thân với nhau trong khoảng gần
một năm nay. Tuy được hai bên gia đình cũng như chính quyền góp ý khuyên bảo
nhưng anh chị không thể sống hòa hợp được với nhau. Nay anh thấy tình cảm giữa
anh và chị Hồ Thị Phương T không còn nữa nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho
anh được ly ly hôn với chị Hồ Thị Phương T.
Về con chung: Anh và chị T không có con nuôi, con riêng, anh chị có 02 con
chung Nguyễn Hồ Trung N – SN: 10/07/2010; Nguyễn Hồ Khôi Ng – SN:
06/06/2016. Nay ly hôn anh yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Hồ Trung N cho đến
khi đủ 18 tuổi. Yêu cầu giao cháu Nguyễn Hồ Khôi Ng cho chị Hồ Thị Phương T
nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh và chị T không phải cấp dưỡng nuôi con cho
nhau.
Về tài sản, công nợ: Anh với chị Hồ Thị Phương T tự thỏa thuận không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Hồ Thị Phương T trình bày chị và anh Nguyễn Trung K tự nguyện
chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn E, huyện
E, tỉnh Đắk Lắk ngày 02/11/2009 như ý kiến trình bày của anh K. Trong quá trình
chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do chính anh K có
quan hệ ngoài vợ bên ngoài dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Sau khi chị biết
được sự việc thì anh K và người thứ 03 đã xin lỗi và hứa không qua lại, không tái
phạm nên chị vì gia đình, vì con đã bỏ qua để anh K có cơ hội sửa chữa và làm lại.
Đến nay anh K tiếp tục tái phạm việc qua lại ngoài vợ với cô đồng nghiệp cùng cơ
quan, anh K còn vũ phu đánh đập chị. Ngoài ra bản thân chị luôn lo làm ăn buôn bán
để chăm lo trang trải cuộc sống gia đình, kiếm thêm nguồn thu nhập nuôi gia đình,
bản thân chị làm mọi việc trong khả năng như buôn bán, hay nấu đám tiệc lớn nhỏ
chị đều nhận. Từ khi lập gia đình trong quá trình kinh doanh buôn bán gia đình
chồng không có nguồn vốn hỗ trợ cho vợ chồng trong việc kinh doanh nên vợ chồng
phải đứng ra vay mượn ngân hàng và bên ngoài để trang trải đầu tư cho việc kinh
doanh buôn bán do đó chị không đồng ý với những nguyên nhân mâu thuẫn mà anh
K trình bày. Nay anh K yêu cầu ly hôn với chị nhưng anh K không thay đổi chứng
cứ ly hôn nên chị không đồng ý ly hôn với anh K.
Về con chung: Chị và anh K không có con nuôi, con riêng, anh chị có 02 con
chung Nguyễn Hồ Trung N – SN: 10/07/2010; Nguyễn Hồ Khôi Ng – SN:
06/06/2016. Nay ly hôn chị đồng ý giao cháu Nguyễn Hồ Trung N cho anh K nuôi
dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Chị đồng ý nuôi cháu Nguyễn Hồ Khôi Ng cho đến khi đủ
18 tuổi.
Về cấp dưỡng: Chị đồng ý việc chị và anh K không phải cấp dưỡng nuôi con
cho nhau.
3
Về tài sản, công nợ: Chị Hồ Thị Phương T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 13
tháng 11 năm 2024 các đương sự đã được tiếp cận công khai chứng cứ, thống nhất
với chứng cứ đã được công khai và không thay đổi bổ sung đơn khởi kiện hay nộp
chứng cứ gì mới, không yêu cầu triệu tập đương sự khác đến tham gia phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ
án Thẩm phán đã tuân theo đúng các quy định tại các Điều 28, 35, 39, 68, 96, 97,
98, 175, 176, 197, 198, 204 và 220 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Tại phiên
tòa Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
Về chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quy định
Bộ luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của đương sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 53, 81, 82, 83, 84 và điều 110 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân
chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn Trung K, xử cho anh K được ly hôn với
chị Hồ Thị Phương T, về con chung công nhận việc thỏa thuận của anh K và chị T
giao con chung Nguyễn Hồ Trung N cho anh K nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18
tuổi, giao cháu Nguyễn Hồ Khôi Ng cho chị T nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18
tuổi, về cấp dưỡng nuôi con công nhận việc thỏa thuận của anh K và chị T về việc
anh K và chị T không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Về tài sản, công nợ các
đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Nguyễn Trung K khởi kiện yêu cầu
ly hôn với chị Hồ Thị Phương T có nơi cư trú tại thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk,
đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án huyện Ea Súp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Trung K và chị Hồ Thị Phương T tự
nguyện chung sống với nhau 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn E, huyện
E, tỉnh Đắk Lắk ngày 02/11/2009 đúng theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn
nhân giữa anh Nguyễn Trung K và chị Hồ Thị Phương T là hợp pháp. Trong thời
gian chung sống anh K và chị T nảy sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh, chị tính
tình không hợp, nhất là vấn đề tình cảm, anh K cho chị T nắm tài chính kinh tế gia
đình dẫn đến nợ lần, chị T cho rằng anh K có quan hệ ngoại tình nên thường sảy ra
cãi nhau dẫn đến anh K và chị T đã sống ly thân với nhau từ tháng 03/2024 cho tới
4
nay. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng anh K và chị T không thể đoàn tụ
được với nhau. Xét tình cảm, hạnh phúc của anh K và chị T không còn, mâu thuẫn
vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình, chấp nhận đơn khởi kiện của anh K, xử cho anh Nguyễn Trung K
được ly hôn với chị Hồ Thị Phương T.
[4] Về con chung: Anh K và chị T không có con nuôi, con riêng anh chị có 02
con chung Nguyễn Hồ Trung N – SN: 10/07/2010; Nguyễn Hồ Khôi Ng – SN:
06/06/2016. Nay anh K và chị T có nguyện vọng nuôi con, xét yêu cầu nuôi con của
anh K và chị T nhận thấy anh K và chị T hiện có nhà ở tại thị trấn E và đều có công
việc ổn định, anh K làm nhân viên bệnh viện huyện E, thu nhập khoảng 9.000.000
đồng/tháng, chị T làm kinh doanh ăn uống thu nhập khoảng 9.000.000 đồng/tháng
nên anh K và chị T có đủ khả năng chăm sóc giáo dục con. Ngày 13/11/2024 Tòa án
tiến hành hòa giải về con chung anh K và chị T đã thỏa thuận với nhau cụ thể anh K
trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Hồ Trung N cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, chị T trực tiếp
nuôi dưỡng cháu Nguyễn Hồ Khôi Ng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng
nuôi con anh K và chị T thỏa thuận không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Xét
thỏa thuận của anh K và chị T là tự nguyện không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng
xét xử công nhận.
[5] Về tài sản và công nợ: Anh Nguyễn Trung K với chị Hồ Thị Phương T
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a,
khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
Lệ phí Tòa án. Anh Nguyễn Trung K phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm không có giá
ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 235, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83, Điều 84 và
Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình;
Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
Lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn Trung K,
xử cho anh Nguyễn Trung K được ly hôn với chị Hồ Thị Phương T.
Công nhận sự thỏa thuận của anh Nguyễn Trung K và chị Hồ Thị
Phƣơng T về con chung và cấp dƣỡng nuôi con cụ thể nhƣ sau:
5
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hồ Trung N – SN: 10/07/2010 cho anh
Nguyễn Trung K nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Giao cháu Nguyễn Hồ
Khôi Ng – SN: 06/06/2016 cho chị Hồ Thị Phương T nuôi dưỡng cho đến khi cháu
đủ 18 tuổi.
Anh Nguyễn Trung K và chị Hồ Thị Phương T không được quyền ngăn cản
nhau đến thăm nom chăm sóc con chung.
Về cấp dƣỡng nuôi con: Anh Nguyễn Trung K và chị Hồ Thị Phương T
không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Anh Nguyễn Trung K và chị Hồ Thị Phương T có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản, công nợ: Anh Nguyễn Trung K với chị Hồ Thị Phương T không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí: Anh Nguyễn Trung K phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch, được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) anh K đã nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện E theo biên lai thu số 0003638 ngày 08/08/2024.
Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nôi nhaän:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Ea Súp; (Đã ký)
- Chi cục THA huyện E;
- UBND thị trấn E;
- Các đương sự; Lưu Quốc Chinh
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm