Bản án số 61/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 61/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 61/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 61/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 61/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 61/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 61/2025/DS-ST
Ngày: 23/4/2025
“V/v tranh chấp hợp đồng dân
sự vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Bà Ngô Thị Lắm.
:
1. Bà Đào Thị Thu Vân;
2. Ông Trần Thanh Sang.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm, Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang tham
gia phiên toà: Bà Đoàn Thụy Thùy Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 162/2025/TLST-DS ngày 18
tháng 3 năm 2025 về việc
“tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 230/2025/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
Ông Nguyễn Trung G, sinh năm 1980; địa chỉ: ấp B, xã M,
thành phố L, tỉnh An Giang.
Ông Trương Quốc B, sinh năm
1984; địa chỉ: ấp H, xã P, huyện T, tỉnh An Giang; là người đại diện theo ủy
quyền, văn bản ủy quyền ngày 28/3/2025; có mặt.
Bà Trần Thị B1, sinh năm 1989; địa chỉ: khóm T, thị trấn H,
huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-
, thông qua giới thiệu, ông G có cho bà B1 vay tiền nhiều lần
bắt đầu từ tháng 02/2024 đến tháng 4/2024 với tổng số tiền là 509.250.000 đồng.
2
Việc vay không làm biên nhận, không thỏa thuận thời gian trả, mục đích vay để
bà B1 làm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, hình thức nhận tiền thông qua chuyển khoản
ngân hàng. Trong quá trình vay, bà B1 có chuyển trả cho ông G số tiền
274.250.000 đồng, chưa thanh toán lãi.
Ông G đã nhiều lần yêu cầu bà B1 thanh toán số tiền nợ nhưng bà B1 hứa
nhiều lần và vẫn không thực hiện. Do đó, ông G yêu cầu bà B1 có nghĩa vụ trả
cho ông G số tiền còn nợ 235.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu
cầu khởi kiện là: Tờ tự khai của ông Nguyễn Trung G ngày 25/02/2025; Bản sao
kê tài khoản tiền gửi khách hàng in ngày 08/10/2024 (bản sao); Giấy ủy quyền
ngày 28/3/2025 và Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
-
09/4/2025, bị đơn bà Trần Thị B1 thống nhất với lời trình bày của ông G về quá
trình giao kết và thực hiện hợp đồng vay tài sản, lãi suất thỏa thuận 5%/tháng.
Trong quá trình vay, bà B1 có trả cho ông G tiền lãi đến tháng 8/2024 thì ngưng,
nợ gốc đã trả còn nợ lại 215.000.000 đồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, bà B1 đồng ý trả số tiền 215.000.000 đồng với hình thức trả dần
mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi dứt nợ. Số tiền lãi đã đóng thì bà B1 không
có yêu cầu. Do con bị bệnh phải ở nhà chăm con nên yêu cầu được vắng mặt
tham gia phiên họp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, lấy lời khai, đối
chất và xét xử….không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào khác cho Tòa án.
Tại phiên tòa:
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, bị đơn đều có đơn yêu cầu Tòa
án xét xử vắng mặt và không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào khác.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu vắng mặt xét xử nên tiến hành xét
xử theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các 463, 466
Bộ luật Dân sự; Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự đề xuất: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Nguyễn Trung G, buộc bà Trần Thị B1 có nghĩa vụ trả cho
ông G số tiền 215.000.000 đồng; đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn
Trung G yêu cầu bà B1 có nghĩa vụ trả số tiền vay 20.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
*
3
[1] Ông Nguyễn Trung G khởi kiện yêu
cầu bị đơn bà Trần Thị B1 có nghĩa vụ trả số tiền vay còn nợ, bà B1 cư trú trên
địa bàn huyện C nên yêu cầu kiện của ông G thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Ông Trương Quốc B, bà Trần Thị
B1 được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng các đương sự đều
có yêu cầu vắng mặt tham gia phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt ông B, bà B1 là phù hợp tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[1] Về việc xác lập và thực hiện hợp đồng vay tài sản:
Vào khoảng tháng 02/2024 đến tháng 4/2024, ông Nguyễn Trung G có
cho bà Trần Thị B1 vay tiền nhiều lần với số tiền 509.250.000 đồng. Việc vay
không làm biên nhận, không thỏa thuận thời gian trả, mục đích vay để bà B1
làm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, hình thức nhận tiền thông qua chuyển khoản ngân
hàng. Trong quá trình vay, bà B1 có trả cho ông G số tiền 274.250.000 đồng,
không trả lãi cho đến nay.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, ông G rút lại một phần yêu cầu khởi kiện
đối với số tiền 20.000.000 đồng.
Bà B1 cũng thống nhất với lời trình bày của ông G về quá trình giao kết
và thực hiện hợp đồng vay tài sản, số tiền vay, số tiền đã trả nên còn nợ lại số
tiền 215.000.000 đồng. Từ những ý kiến trên có căn cứ xác định, bà B1 có vay
của ông Nguyễn Trung G, có thanh toán vốn nên còn lại 215.000.000 đồng đến
nay chưa thanh toán.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Do Bé vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ông G khởi kiện yêu cầu bà B1 trả cho
số tiền 215.000.000 đồng, bà B1 cũng thống nhất còn nợ ông G số tiền trên nên
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông G là phù hợp với Điều
463 và 466 Bộ luật Dân sự. Việc bà B1 yêu cầu xin trả dần mỗi tháng 3.000.000
đồng đến khi dứt nợ nhưng không được ông G đồng ý nên không có căn cứ cho
bà B1 trả dần.
Đối với việc nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với bà B1
số tiền 20.000.000 đồng. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của đương sự không trái
đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu này là phù hợp với Điều
244 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về yêu cầu tính lãi suất: Do nguyên đơn không yêu cầu nên không đề cập
giải quyết.
4
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà B1 phải chịu 10.750.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Ông G không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn lại cho ông G số tiền tạm ứng án phí
5.875.000 đồng mà ông G đã nộp.
QUYẾT ĐỊNH:
;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bà Trần
Thị B1 trả số tiền vay .
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trung G.
Buộc bà Trần Thị B1 có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trung G số tiền
.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Trần Thị B1 phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Trung G không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả
cho ông G số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0024287 ngày 17 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ
Mới.
4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết,
ông G, bà B1 có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang
xét xử phúc thẩm.
5
Nơi nhận:
- VKSND huyện Chợ Mới;
- TAND tỉnh An Giang;
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Lắm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm