Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 31/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HD vay tài sản ND
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Mân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Trung Tính
Ông Đỗ Hồng Quân
- Thư ký phiên toà: Ông Võ Thanh Tòng, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lấp Vò.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Trọng Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, mở
phiên tòa công khai để xét xử sơ thẩm vụ án dân sự đã thụ lý số 890/2024/DS-ST
ngày 04/12/2024, về việc: “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm
2025; Quyết hoãn phiên toà số 56/2025/QĐST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Ngọc Ng, sinh năm 1986
Địa chỉ: số 298, ấp H, xã LA, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Lê Thị Mỹ T, sinh năm 1982. Địa chỉ: số
126C, khóm B, thị trấn L, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp (Chị T vắng mặt
đơn).
- Bị đơn: 1. Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1975 (vắng mặt có đơn)
Địa chỉ: số …, khóm H, phường X, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp. Địa chỉ
hiện nay: số 139H, ấp H,A, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
2. Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1977 (vắng mặt)
Địa chỉ: số 139H, ấp H, xã A, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 31/2025/DS-ST
Ngày 28 - 4 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
- Nguyên đơn chị Trần Ngọc Ng (đại diện theo ủy quyền chị Thị
Mỹ T) trình bày:
Nguyên tháng 10/2022, chị Ng cho H ông T vay tiền 100.000.000
đồng để xây quán Sông Quê, thỏa thuận khi nào xây quán xong sẽ đem bng
khoán đi vay Ngân hàng trả lại chị Ng nên chị Ng đồng ý.
Tháng 11/2022, vợ chồng H, ông T hỏi vay thêm số tiền 100.000.000
đồng để mua dàn máy hát karaoke phục vụ quán Sông Quê. Chị Ng với ông T,
H thỏa thuận lãi suất sau hai khoảng vay 4%/ tháng (thỏa thuận miệng); H,
ông T hứa khi nào vay Ngân hàng strả lại cho chị. Sau khi quán Sông Quê xây
xong thì chị yêu cầu H, ông T trsố tiền vay thì vợ chồng H, ông T vẫn
không thực hiện như thỏa thuận. Đến ngày 01/6/2023 (DL) do chị của chị Ng
nợ H, ông T stiền 50.000.000 đồng nên H, ông T yêu cầu cấn trừ thì chị
Ng đồng ý cấn trừ. Sau đó bà H, ông T đề nghị viết biên nhận mới với số tiền còn
nợ 150.000.000 đồng; đồng thời, H, ông T yêu cầu tính lãi suất 1%/ tháng
và cam kết 06 tháng sau sẽ trả dứt điểm cho chị Ng.
Nhưng đến nay đã hết sáu tháng ktừ ngày 23/4/2024 đến ngày 23/10/2024
nhưng bà H và ông T vẫn không trả mặc dù chị Ng đã rất nhiều lần yêu cầu.
Nay chị Trần Ngọc Ng yêu cầu bà Nguyễn Thị Thu H và ông Nguyễn Thanh
T có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Ng số tiền vay gốc còn nợ là 150.000.000 đồng
và tiền lãi tính từ ngày 23/4/2024 đến ngày 28/4/2025 với lãi suất 0,83%/ tháng x
12 tháng là 14.940.000 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 164.940.000 đồng.
- Bị đơn Nguyễn Thị Thu H vắng mặt đơn nhƣng văn bản trình
bày ý kiến: H thừa nhận ngày 23/4/2024 bà H ông T vay tiền của chị
Ng số tiền 200.000.000 đồng, mục đích vay đxây quán Sông Quê, vợ chồng
trả cho chị Ng 50.000.000 đồng còn nợ lại 150.000.000 đồng. Do việc kinh
doanh không thuận lợi nên không trả cho chị Ng được. Nay H đồng ý liên đới
cùng ông T trả cho chị Ng số tiền 150.000.000 đồng.
- Bị đơn ông Võ Thanh T vắng mặt và cũng không có văn bản trình y
ý kiến.
- Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
+ Việc tuân theo pháp luật của Tòa án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
tuân thủ và tiến hành thủ tục đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Việc tuân theo pháp luật của các đương sự: Chị T, H chấp hành đúng
quy định pháp luật. Riêng ông T vắng mặt hòa giải xét xử chưa chấp hành
đúng quy định pháp luật.
+ Về nội dung vụ án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
bị đơn ông T, bà H chịu án phí theo quy định pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về quan hệ pháp luật, Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào đơn khởi
kiện các chứng cứ khác trong hồ vụ án; nguyên đơn yêu cầu bị đơn
H, ông T có nghĩa vụ liên đới trả tiền vốn vay gốc là 150.000.000 đồng và tiền lãi
14.940.000 đồng. Bđơn H, ông T thừa nhận hiện nay còn nợ chị Ng số tiền
gốc và lãi nêu trên. Ngoài ra, nguyên đơn bị đơn không tranh chấp khác.
Do đó, xác định quan hệ pháp luật đang tranh chấp giữa các đương sự “Tranh
chấp về hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm
2015.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về hợp đồng vay giữa các đương
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3, Điều 26
của Bộ luật tố tụng dân sự. Mặt khác, H, ông T hộ khẩu thường trú tại s
nhà 139H, ấp H, A, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp nên Tòa án nhân dân
huyện Lấp thụ giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 35,
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về thời hiệu khởi kiện, Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào biên nhận
ngày 23/4/2024 đến ngày 25/11/2024 nguyên đơn chị Ng khởi kiện yêu cầu b
đơn bà H và ông T có nghĩa vụ liên đới trả số tiền vốn vay còn nợ là 150.000.000
đồng. Căn cứ vào quy định tại Điều 429 và Điều 688 Bộ luật dân sự thì thời hiệu
khởi kiện trong vụ án này vẫn còn.
[4]. Về thủ tục tố tụng: Đại diện hợp pháp của nguyên đơn chị Lê Thị Mỹ T
Bị đơn Nguyễn Thị Thu H đều vắng mặt đơn, còn ông Nguyễn Thanh T đã
đưc Tòa án triu tp hp l ln th hai nhưng vng mt không do. Đại din
Vin kim sát nhân dân huyn Lấp đ ngh Hội đồng xét x tiến hành xét x
vng mt ông T, vic vng mt không ảnh hưởng đến quá trình xét xử. Căn cứ
vào quy định ti Điu 227, Điu 228 ca B lut t tng dân s, Hội đồng xét x
tiến hành xét x trong trường hp vng mt b đơn đại din hp pháp ca
nguyên đơn.
[5]. Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn chị
T vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu Nguyễn Thị
Thu H, ông Nguyễn Thanh T phải có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Ng số tiền vay
gốc 150.000.000 đồng tiền lãi tạm tính đến ngày 28/4/2025 14.940.000
đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào biên nhận ngày 23/4/2024 phía
nguyên đơn chị Ng cung cấp đều thể hiện Nguyễn Thị Thu H ông Nguyễn
Thanh T viết họ tên trong biên nhận chị Ng cung cấp; hơn nữa H
ông T cũng thừa nhận chữ viết chữ tên trong biên nhận nêu trên là của
H và ông T. Như vậy, có đủ cơ sở xác định việc cho vay này là có thật. Đây là
tình tiết không cần phải chứng minh quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân
sự. Xét yêu cầu của chị Ng yêu cầu H và ông T trả tiền vay vốn gốc
4
150.000.000.000 đồng; chị Ng cho H, ông T vay tiền làm biên nhận cụ
thể, H, ông T tên, thể hiện sự tự nguyện thỏa thuận hai bên, không trái
pháp luật, không trái đạo đức hội, lúc giao kết vay hai bên có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự nên hợp đồng vay được xem hợp pháp. Nhưng quá trình thực
hiện hợp đồng bà H và ông T chưa trả đầy đủ tiền cho chị Ng là vi phạm nghĩa vụ
trả nợ được quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự.
Theo Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định:
1. Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản
vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng trừ trường hợp thỏa
thuận khác.
2….….……..”
Theo nguyên đơn chị Ng cho rằng H ông T vay số tiền 200.000.000
đồng, mục đích vay vốn để kinh doanh và xây dựng quán Sông Quê; chị Ng
cháu ông T do đó chị Ng đồng ý cho ông T, H vay thỏa thuận lãi suất
1%/tháng. Sau đó, ông T, H trả chị Ng số tiền 50.000.000 đồng còn nợ lại
số tiền 150.000.000 đồng làm biên nhận ngày 23/4/2024. Hai bên thống nhất
thời hạn trả sáu tháng. Đến thời hạn trả chị Ng yêu cầu H, ông T trả nợ thì
ông T, bà H không thực hiện mặc dù chị Ng đã nhiều lần yêu cầu; xét lời khai của
chị Ng căn cứ, bởi vì: Theo Văn bản ý kiến đề ngày 10/3/2025 của
Nguyễn Thị Thu H thừa nhận nợ chị Ng số tiền nêu trên do kinh doanh không
thuận lợi nên không có khả năng trả cho chị Ng, đồng thời cũng p hợp với biên
bản lấy lời khai ngày 16/12/2024, thì ông T thừa nhận còn nợ số tiền gốc và tiền
lãi chưa trả cho chị Ng. Như vậy, đủ căn cứ xác định ông T, H đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ.
[6]. Đối với yêu cầu H ông T liên đới: xét thấy ngày 23/4/2024 ông T,
H vay của chị Ng số tiền 150.000.000 đồng cũng được phía bị đơn thừa
nhận mục đích vay vốn đcất quán Sông Qđáo hạn Ngân hàng. Tại thời
điểm, chị Ng cho vay tiền đến nay thì H, ông T là vợ chồng, vẫn còn vợ
chồng, không có ly hôn. Sau đó, bà H và ông T ly hôn theo Quyết định công nhận
thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương ssố 169/2024/QĐST-HN
ngày 11/11/2024 của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò; theo xác nhận của Công
an xã A, huyện Lấp Vò cung cấp thông tin bà H thực tế sinh sống tại số 139H, ấp
H, A, huyện Lấp . Mặt khác, biên nhận nguyên đơn cung cấp cho Toà
án đều chữ tên viết họ tên của H ông T mục đích của việc vay
tiền đđầu kinh doanh phục vụ nhu cầu thiết yếu, sinh hoạt trong gia đình
theo Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về
đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37
của Luật này”. Từ viện dẫn điều luật nêu trên, Hội đồng xét xử xác định đây
những khoản nợ chung của vợ chồng bà H, ông T vay tiền nhm mục đích kinh tế
gia đình đáp ng nhu cầu thiết yếu của gia đình; quy định ti Điu 27 Lut
5
Hôn nhân Gia đình năm 2014. vậy, H cũng phải nghĩa vụ liên đới
cùng ông T trả cho chị Ng đối với khoản nợ nêu trên. Do đó, yêu cầu này của
nguyên đơn chị Ng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc bà Nguyễn
Thị Thu H, ông Nguyễn Thanh T nghĩa vụ liên đới trả tiền vay còn nợ
150.000.000 đồng cho chị Ng là phù hợp theo quy định tại Điều 463, Điều 466
của Bộ luật dân sự.
[7]. Xét yêu cầu tính lãi: Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn
yêu cầu H, ông T trả tiền lãi với lãi suất 0,83/tháng đối với số tiền vay gốc
150.000.000đồng tiền lãi tính từ ngày 23/4/2024 đến ngày 28/4/2025 là 12
tháng 14.940.000 đồng. Hội đồng xét x xét thấy: Căn cứ biên nhận ngày
23/4/2024 các bên thỏa thuận lãi suất là 1%/tháng đều được các bên thừa nhận,
như vậy hợp đồng vay này xác định có lãi suất. Tuy nhiên, nguyên đơn chị Ng
tự nguyện giảm phần lãi suất là 0,83%/ tháng, và yêu cầu tính lãi là tròn 12 tháng
là có lợi cho bị đơn nên ghi nhận sự tự nguyện này của nguyên đơn.
Hội đồng xét xử xác định tiền lãi như sau: Ngày 23/4/2024, số tiền vay
150.000.000 đồng, tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/ tháng, tính từ ngày 23/4/2024
đến ngày 28/4/2025 là 12 tháng; số tiền 150.000.000 đồng x (12 tháng) x 0,83%/
tháng = 14.940.000 đồng.
Như vậy, tổng cộng tiền gốc tiền lãi H ông T liên đới trả cho chị
Ng số tiền 164.940.000 đồng.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của chị Trần Ngọc Ng.
[8]. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[9]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân
sự và Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu của nguyên đơn chị Ng được chấp nhận nên chị Ng không phải
chịu án phí dân sự thẩm; chị Ng được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp
3.768.000 đồng.
Nguyễn Thị Thu H ông Nguyễn Thanh T phải chịu án phí dân sự
thẩm là 8.247.000 đồng.
[10]. Về quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo thực hiện theo quy định tại
các điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 91, khoản 3 Điều
144, khoản 1 Điều 147 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 465,
Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 27 Luật hôn nhân gia đình, khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
6
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Ngọc Ng yêu cầu bà Nguyễn Thị
Thu H ông Nguyễn Thanh T liên đới trả tiền vay còn nợ vốn 150.000.000
đồng tiền lãi là 14.940.000 đồng. Tổng cộng 164.940.000 đồng (Một trăm
sáu mươi bốn triệu, chín trăm bốn mươi nghìn đồng).
Buộc Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyễn Thanh T liên đới trả tiền vay còn
nợ vốn 150.000.000 đồng tiền lãi 14.940.000 đồng. Tổng cộng
164.940.000 đồng (Một trăm sáu ơi bốn triệu, chín trăm bốn mươi nghìn
đồng) cho chị Trần Ngọc Ng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyễn Thanh T phải chịu án phí dân sự
thẩm là 8.247.000 đồng (Tám triệu, hai trăm bốn mươi bảy nghìn đồng).
Chị Trần Ngọc Ng được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.768.000 đồng
theo Biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0001555, ngày 03/12/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 thi hành án dân sự.
7
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Đồng Tháp;
- VKS ND huyện Lấp Vò;
- CC THA dân sự huyện Lấp Vò;
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP (T).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Mân
Tải về
Bản án số 31/2025/DS-ST Bản án số 31/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/DS-ST Bản án số 31/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất