Bản án số 01/2025/DSST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DSST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh)
Số hiệu: 01/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trần Văn Th khởi kiện HTX nông nghiệp xã ĐQ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC THỌ
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 25/4/2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
- Với thành phần hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa : Ông Bùi Đình Thông.
Các hội thẩm: Ông Đoàn Xuân Toàn và ông Phạm Hồng Chương.
- Thư ghi biên bản phiên tòa: Phan Thị Thanh Tâm - Thư Tòa
án nhân dân huyện Đức Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Thọ tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Hồng Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Đức
Thọ, tỉnh Tĩnh mở phiên tòa xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số
18/2025/TLST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng
vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2025/QĐXXST-DS ngày
06 tháng 3 năm 2025 quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-DS ngày
27 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn Th, sinh năm 1941, địa chỉ: Thôn QL 1,
QV, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh; có mặt.
2. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn ông Trần Văn
Thích: Đinh Thị H Trợ giúp viên pháp thuộc Trung tâm trợ giúp pháp
Nhà nước tỉnh Hà Tĩnh; Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
3. Bị đơn: Hợp tác nông nghiệp ĐQ; địa chỉ: Thôn ĐQ, QV,
huyện ĐT, tỉnh Tĩnh, do ông Nguyễn Hải Q - Chủ tịch hội đồng quản trị,
kiêm giám đốc Hợp tác xã đại diện theo pháp luật; có mặt.
3. Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Đại diện UBND xã QV, huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh: Ông Lê Quang H, chức
vụ: Phó chủ tịch UBND xã, đại diện theo giấy ủy quyền ngày 08/4/2025, có mặt.
- Ông Trần Anh T, sinh năm 1968, thôn QL 1, QV, huyện ĐT, tỉnh
Tĩnh; có mặt.
2
- Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1966, thôn ĐQ, xã QV, huyện ĐT, tỉnh Hà
Tĩnh; có mặt.
- Ông Nguyễn Quốc Kh, sinh năm 1952, thôn TT, xã QV, huyện ĐT, tỉnh
Hà Tĩnh; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa nguyên đơn ông Trần Văn Th trình bày:
Ông công dân sinh sống tại thôn QL 1, QV, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh.
Do mối quan h quen biết với ông Trần Anh T nên ông đã cho Hợp tác
ng nghiệp xã ĐQ; địa chỉ: Thôn ĐQ, QV, huyện ĐT, tỉnh Tĩnh vay hai
lần: Lần 1: Ngày 25/10/2015 vay số tiền gốc: 30.000.000 đồng, lãi suất 1%/
tháng, thời hạn vay: 12 tháng cứ 3 tháng tính lãi nhập vốn; lần 2: Ngày
08/08/2016 vay số tiền gốc: 30.000.000 đồng lãi suất 1%/ tháng, thời hạn vay: 06
tháng cứ 3 tháng tính lãi nhập vốn. Cả hai lần vay trên đều có lập văn bản là giấy
vay tiền phiếu thu chữ xác nhận đóng dấu của bên vay tiền là ông
Trần Anh T là Chủ nhiệm Hợp tác xã; ông Nguyễn Văn H là kế toán HTX và ông
Nguyễn Quốc Kh là thủ quỹ HTX. Mục đích cho vay: Để xây dựng kênh mương
giao thông nội đồng trong thôn xóm. Số tiền gốc tổng cộng hai lần ông Th cho
hợp tác vay là: 60.000.000 đồng. Đến ngày 27/12/2020, Hợp tác đã trả cho
ông Th số tiền lãi là 34.000.000 đồng.
Hiện nay ông Trần Anh T đã nghỉ không làm chủ nhiệm hợp tác xã nữa mà
ông Nguyễn Hải Q làm. Nay ông Th yêu cầu Tòa án buộc Hợp tác các
nhân liên quan tại thời điểm giấy vay tiền trách nhiệm phải trả cho ông
số tiền gốc đã vay tiền lãi như đã thỏa thuận trong các giấy vay tiền. Cụ thể:
Tổng số tiền nợ là: 119.459.834 đồng (Trong đó: Số tiền nợ gốc: 60.000.000
đồng và số tiền nợ lãi nhập gốc là 59.459.834 đồng).
Ông Trần Văn Th nhất trí việc Tòa án gửi công văn cho Ngân hàng nông
nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện ĐT, tỉnh Tĩnh
tính tiền lãi trong vụ án này. Trong trường hợp số tiền lãi của Ngân hàng tính cao
hơn số tiền lãi mà ông tự tính thì ông vẫn giữ nguyên ý kiến về số tiền lãi mà ông
đã yêu cầu. Trong trường hợp Ngân hàng tính lãi thấp hơn so với yêu cầu của ông
thì ông nhất trí tính tiền lãi theo lãi suất Ngân hàng đã tính.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn ông Trần Văn Th Đinh Thị H trình bày: thống nhất như ý
kiến nguyên đơn và bà mong muốn các đương sự thỏa thuận được với nhau trong
quá trình giải quyết vụ án. Trong trường hợp không thỏa thuận được với nhau thì
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật chấp nhận toàn bộ yêu
cầu của nguyên đơn.
3. Theo văn bản ghi lời khai, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa bị
đơn đại diện Hợp tác nông nghiệp ĐQ do ông Nguyễn Hải Q Chủ tịch
HĐQT kiêm giám đốc Hợp tác xã trình bày:
3
Ngày 20/11/2022 ông Q được đại hội viên HTX dịch vụ nông nghiệp
ĐQ bầu giữ chức vụ chtịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc HTX DV NN
ĐQ. Trong quá trình nhận nhiệm vụ ông Q không nhận các khoản nợ, chỉ nhận
các hiện vật như máy bơm, nhà trạm, cầu cống, mương máng,…Sau khi nhận
nhiệm vụ và làm việc, không được bàn giao một số giấy tờ như: các quyển sổ dãy
thửa của 4 thôn, các hiện vật như: máy bơm mồi, ba lăng xích, tẹc nước,…
không nhận được số tiền nào của HĐQT-HTX cũ. Khi nhận nhiệm vụ, ông Q đã
báo cáo với Đảng ủy xã QV ông Q nhận nhiệm vụ để làm, không nhận các khoản
nợ, vậy nên các khoản nợ của HTX ông Q không biết cũng không trách
nhiệm phải trả. Ai cho vay, bằng hình thc nào, vay của ai thì người đó tự đứng
ra giải quyết, ông Q không liên quan. Tuy nhiên, ông Q thừa nhận, trong quá
trình bàn giao biên bản bàn giao nợ, ông thừa nhận chữ người nhận
trong biên bản này là chữ ký của ông.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại biên bản hòa giải ngày
24/12/2024, các bên đương sự đã thống nhất được về số tiền nợ, thời gian vay nợ
đúng như nguyên đơn đã trình bày, thống nhất đối với các tài liệu chứng cứ
giấy vay tiền và phiếu thu mà nguyên đơn đã nộp cho Tòa án là đúng sự thật.
Về việc trả nợ sau khi bàn giao hội đồng quản trị không xây dựng tch
lập, do đó ban quản trị HTX mới chưa sở thu để trả nợ khoản nợ nói trên.
Để ban quản trị có sở trả nợ, thì Ban quản trị HTX sẽ có kế hoạch trình đại hội
nhiệm k 2027-2032. Nếu Tòa bắt ban quản trị HTX nhiệm kỳ 2022 2027 phải
trả số nợ nói trên thì Ban quản trị xin nghỉ việc. Hiện tại HTX chưa nguồn đ
trả khoản nợ cho ông Trần Văn Th.
4. Theo văn bản ghi lời khai, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Anh T trình bày:
Ông Trần Anh T giữ chức Chủ nhiệm HTXNN ĐQ từ năm 2017-2022.
Trong quá trình làm HTX vay số tiền của ông Trần Văn Th hai lần: Ngày
25/10/2015 ông Th đã cho Hợp c nông nghiệp ĐQ vay số tiền gốc:
30.000.000 đồng, lãi suất 1%/ tháng, thời hạn vay: 12 tháng cứ 3 tháng tính lãi
nhập vốn ngày 08/08/2016 vay số tiền gốc: 30.000.000 đồng lãi suất 1%/
tháng, thời hạn vay: 06 tháng cứ 3 tháng tính lãi nhập vốn. Cả hai lần vay trên
đều lập văn bản giấy vay tiền phiếu thu chữ ký xác nhận đóng dấu
của bên vay tiền là ông Trần Anh T là Chủ nhiệm Hợp tác xã; ông Nguyễn Văn H
kế toán HTX ông Nguyễn Quốc Kh thủ quỹ HTX. Mục đích cho vay: Để
xây dựng kênh mương giao thông nội đồng trong thôn xóm. Số tiền gốc tổng
cộng hai lần ông Th cho hợp tác vay là: 60.000.000 đồng. Đến ngày
27/12/2020, Hợp tác đã trả cho ông Th số tiền lãi cho cả 02 khế vay
34.000.000 đồng, chứng từ thanh toán số 23.
Ngày 20/11/2022 Đại hội bầu HĐQT mới, ông T nghỉ làm HTX nên ông T
đã bàn giao tất cả các sổ sách, hiện vật cho HĐQT mới (được thể hiện rõ tại Biên
bản bàn giao của Hợp tác lập ngày 01/12/2022 như bản sao ông đã nộp cho
4
Tòa án). Trong biên bản bàn giao các khoản nợ, trong các khoản nkhoản
nợ của ông Trần Văn Th.
5. Theo văn bản ghi lời khai, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H trình bày:
Ông Nguyễn Văn H làm kế toán HTX ĐQ từ m 2013-2016. Trong quá
trình làm HTX có vay số tiền của ông Trần Văn Th hai lần: Ngày 25/10/2015 ông
Th đã cho Hợp tác nông nghiệp xã ĐQ vay số tiền gốc: 30.000.000 đồng, lãi
suất 1%/ tháng, thời hạn vay: 12 tháng cứ 3 tháng tính lãi nhập vốn ngày
08/08/2016 vay số tiền gốc: 30.000.000 đồng lãi suất 1%/ tháng, thời hạn vay: 06
tháng cứ 3 tháng tính lãi nhập vốn. Cả hai lần vay trên đều có lập văn bản là giấy
vay tiền phiếu thu chữ xác nhận đóng dấu của bên vay tiền là ông
Trần Anh T là Chủ nhiệm Hợp tác xã; ông Nguyễn Văn H là kế toán HTX và ông
Nguyễn Quốc Kh là thủ quỹ HTX. Mục đích cho vay: Để xây dựng kênh mương
giao thông nội đồng trong thôn xóm. Số tiền gốc tổng cộng hai ln ông Th cho
hợp tác xã vay là: 60.000.000 đồng.
Ngày 30/12/2016 ông H nghỉ không làm kế toán nữa, quá trình nghỉ ông H
đã bàn giao sổ sách kế toán thu chi đầy đủ, các khoản nợ vay, phải trả cho ban
quản HTX nhiệm kỳ 2017 2022. Từ khi ông H nghỉ cho đến nay, ông H
không biết các nội dung sự việc đã thanh toán cho ông Trần Văn Th như thế nào
nữa, ông H chỉ trình bày những ý kiến của ông trong khoảng thời gian ông còn
làm kế toán của HTX.
6. Theo văn bản ghi lời khai, quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Quốc Kh trình bày:
Ông Nguyễn Quốc Kh làm thủ quỹ cho HTX ĐQ từ năm 2017-2022.
Trong quá trình làm HTX vay số tiền của ông Trần Văn Th hai lần: Ngày
25/10/2015 ông Th đã cho Hợp tác nông nghiệp ĐQ vay số tiền gốc:
30.000.000 đồng, lãi suất 1%/ tháng, thời hạn vay: 12 tháng cứ 3 tháng tính lãi
nhập vốn ngày 08/08/2016 vay số tiền gốc: 30.000.000 đồng lãi suất 1%/
tháng, thời hạn vay: 06 tháng cứ 3 tháng tính lãi nhập vốn. Cả hai lần vay trên
đều lập văn bản giấy vay tiền phiếu thu có chữ xác nhận đóng dấu
của bên vay tiền là ông Trần Anh T là Chủ nhiệm Hợp tác xã; ông Nguyễn Văn H
kế toán HTX ông Nguyễn Quốc Kh thủ quỹ HTX. Mục đích cho vay: Để
xây dựng kênh mương giao thông nội đồng trong thôn xóm. Số tiền gốc tổng
cộng hai lần ông Th cho hợp tác vay là: 60.000.000 đồng. Đến ngày
27/12/2020 HTX đã thanh toán cho ông Th số tiền lãi cho cả 02 khế vay là:
34.000.000 đồng tiền lãi, chứng từ thanh toán số 23. Ngày 20/11/2022 Đại hội
bầu HĐQT mới, ông Kh nghỉ làm thủ quỹ HTX nên ông Kh đã bàn giao tất cả
các sổ sách, hiện vật cho HĐQT mới.
7. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bị đơn đơn yêu cầu
Tòa án đưa UBND QV vào tham gia tố tụng trong vụ án để cùng tháo gỡ
vướng mắc và cùng giải quyết vụ án.
5
Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu của nguyên đơn bị đơn, Tòa án đã gửi
thông báo cho UBND QV đến làm việc. Xét thấy việc đưa UBND xã QV vào
tham gia tố tụng với cách người quyền lợi nghĩa vụ liên quan là cần thiết
theo quy định của pháp luật nên Tòa án đã công văn số 01/CV-TA ngày
27/3/2025 đề nghị UBND xã cử người tham gia tố tụng trong vụ án. UBND xã đã
cử ông Quang H, chức vụ Phó chủ tịch UBND tham gia tố tụng theo giấy
ủy quyền ngày 08/4/2025. Tại công văn số 77/BC-UBND ngày 06/03/2025
UBND QV gửi Tòa án, tại buổi hòa giải ngày 17/4/2025 cũng như tại phiên
tòa hôm nay đại diện UBND trình bày: UBND QV được sáp nhập kể t
ngày 01/01/2020. Quá trình nhận bàn giao tài sản, công nợ từ UBND ĐQ
sang UBND QV ngày 07/01/2020 không các khoản nợ phải trả đối với
HTX nông nghiệp ĐQ nhân ông Trần Văn Th. UBND trình bày để Tòa
án được biết và đề nghị Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
* Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng dân sự của Thẩm Phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa những người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, ktừ khi thụ vụ án cho đến
thời điểm trước khi Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án:
- Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến phiên tòa
hôm nay, thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư các đương sự đã
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn tuân theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
- Về điều luật áp dụng: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 74, khoản 1, 5
Điều 147, điểm đ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 116, Điều 280, 463, 464, khoản 1 Điều 465, khoản 1 Điều 466, Điều 429,
Điều 468, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015; Điểm b khoản 1 Điều 3, điểm b khoản 1
Điều 24, khoản 1, 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội:
- Về nội dung tranh chấp: Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của ông Trần
Văn Th: Buộc Hợp tác nông nghiệp ĐQ phải nghĩa vụ trả cho ông Trần
Văn Th tổng số tiền nợ từ ngày 25/10/2015 đến ngày 25/4/2025 là: 119.459.834
đồng (Trong đó: Số tiền nợ gốc: 60.000.000 đồng và số tiền nợ lãi nhập gốc
59.459.834 đồng).
- Về án phí:
+ Nguyên đơn ông Trần văn Th được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
nên không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.
+ Đề nghị buộc bị đơn Hợp c Nông nghip ĐQ phải chịu 5.973.000
đồng án phí dân s thẩm.
Trên sở xem xét đầy đủ các tài liệu tại hồ cũng như kết quả tranh
tụng tại phiên tòa.
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào đơn khởi kiện các tài
liệu, chứng cứ kèm theo của nguyên đơn, thì vụ án quan hệ tranh chấp về hợp
đồng vay tài sản, được pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; bị đơn Hợp tác xã nông nghiệp xã ĐQ; có địa chỉ: Thôn ĐQ, xã QV,
huyện ĐT, tỉnh Tĩnh nên theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a
Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, ván này thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện ĐT, tỉnh Hà Tĩnh.
- Giao dịch dân sgiữa nguyên đơn bị đơn được thực hiện vào thời
điểm Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực, nên Hội đồng xét xử áp dụng Bộ luật Dân
sự 2015 để giải quyết vụ án.
- Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn HTX nông nghiệp ĐQ NK
2022 2027 cho rằng khoản nợ của ông Th được giao dịch với HTX NK 2017
2022 nên HTX NK 2022 2027 không liên quan, không trách nhiệm phải
thanh toán khoản nợ của ông Th. Theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Bộ luật tố
tụng dân sự Tòa án xác định bị đơn là Hợp tác xã nông nghiệp xã ĐQ NK 2022
2027.
- Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
ông Trần Văn Th là bà Đinh Thị H người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Quốc Kh vắng mặt, đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử
quyết định vắng mặt bà H và ông Kh theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
* Đối với số tiền gốc: Xét yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn Th đề nghị
Tòa án xử buộc Hợp tác xã nông nghiệp ĐQ nghĩa vụ phải trả cho ông Th
số tiền nợ gốc: 60.000.000 đồng.
Theo lời khai của nguyên đơn ông Trần Văn Th những người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan HTX NK 2017 - 2022 (ông Trần Anh T, ông Nguyễn Văn
H và ông Nguyễn Quốc Kh) là những người ký xác nhận vay số tiền gốc nêu tn
tại tài liệu chứng cứ: Giấy vay tiền phiếu thu lập ngày 25/10/2015, Giấy vay
tiền và phiếu thu lập ngày 08/8/2016. Cụ thể như sau:
- Ngày 25/10/2015 ông Th đã cho Hợp tác nông nghiệp ĐQ vay số
tiền gốc: 30.000.000 đồng, lãi suất 1%/ tháng, thời hạn vay: 12 tháng cứ 3 tháng
tính lãi nhập vốn.
- Ngày 08/08/2016 ông Th đã cho Hợp tác nông nghiệp ĐQ vay số
tiền gốc: 30.000.000 đồng lãi suất 1%/ tháng, thời hạn vay: 06 tháng cứ 3 tháng
tính lãi nhập vốn.
Cả hai lần vay trên đều lập văn bản là giấy vay tiền và phiếu thu chữ
xác nhận đóng dấu của bên vay tiền ông Trần Anh T Chủ nhiệm Hợp
tác xã; ông Nguyễn n H kế toán HTX ông Nguyễn Quốc Kh thủ quỹ
7
HTX. Mục đích cho vay: Để xây dựng kênh ơng giao thông nội đồng trong
thôn xóm. Số tiền gốc tổng cộng hai lần ông Th cho hợp tác vay là:
60.000.000 đồng. Đến ngày 27/12/2020 HTX đã thanh toán cho ông Th số tiền lãi
cho cả hai khế vay là: 34.000.000 đồng, chứng từ thanh toán số 23.
Xét các tài liệu, chứng cứ do ông Trần Văn Th giao nộp cho Toà án để
chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình. Hội đồng xét xử xét thấy trong các giấy
vay tiền và phiếu thu lập ngày 25/10/2015, giấy vay tiền phiếu thu lập ngày
08/8/2016 thể hiện nội dung đầy đủ, số tiền vay, lãi suất vay, mục đích vay,
đầy đủ chữ xác nhận của các nhân và con dấu của HTX NK 2017 - 2022.
Như vậy, đủ căn cứ khẳng định HTX NK 2017 2022 vay số tiền gốc
60.000.000 đồng của ông Trần Văn Th.
Ngày 20/11/2022 Đại hội bầu HĐQT 2022 - 2027, ông T nghỉ làm HTX,
ông Q được đại hội viên HTX dịch vụ nông nghiệp ĐQ bầu giữ chức vụ chủ
tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc HTX DV NN ĐQ. Quá trình nghỉ ông T đã
bàn giao tất cả các sổ sách, hiện vật cho HĐQT NK 2022 - 2027 được thể hiện
tại Biên bản bàn giao của Hợp tác lập ngày 01/12/2022 sổ số liệu kế toán
lập ngày 30/11/2022 cũng thể hiện trong biên bản bàn giao các khoản nợ,
trong các khoản nợ khoản nợ của ông Trần Văn Th. Tại các biên bản bên
giao ông Trần Anh T (Chủ nhiệm HTX NK 2017 - 2022) bên nhận là ông
Nguyễn Hải Q (Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Chủ nhiệm HTX
nhiệm kỳ 2022 – 2027) nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.
Xét việc ông Trần Văn Th khởi kiện yêu cầu Hợp c nông nghiệp
ĐQ nghĩa vụ phải trả cho ông Th số tiền ngốc: 60.000.000 đồng căn
cứ, phù hợp với các tài liệu, chứng cứ các đương sự đã cung cấp phợp
với quy định tại các Điều 280, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
* Đối với số tiền lãi: Ông Trần Văn Th đề nghị Tòa án xử buộc Hợp tác
nông nghiệp ĐQ nghĩa vụ phải trả cho ông Th số tiền nợ lãi với tổng
toàn bộ là 59.459.834 đồng.
Hội đồng xét xử thấy: Giao dịch dân sự giữa nguyên đơn ông Trần Văn Th
bị đơn Hợp tác nông nghiệp ĐQ được lập ngày 25/10/2015 ngày
08/08/2016. Đến ngày 27/12/2020 HTX đã thanh toán cho ông Th stiền lãi cho
cả hai khế vay là: 34.000.000đồng. Sau ngày 27/12/2020 cho đến nay đã nhiều
lần ông Th yêu cầu HTX thanh toán số tiền ngốc nợ lãi những HTX vẫn
không thanh toán. Sau khi khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án các bên đã
thừa nhận với nhau có số nợ gốc và lãi suất này.
Tại biên bản hòa giải ngày 17/4/2025 cũng như tại phiên tòa hôm nay ông
Trần n Th nhất trí việc Tòa án gửi công văn cho Ngân hàng nông nghiệp
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện ĐT, tỉnh Tĩnh tính tiền lãi.
Trong trường hợp số tiền lãi của Ngân hàng tính cao hơn số tiền lãi ông t
tính thì ông vẫn giữ nguyên ý kiến về số tiền lãi mà ông đã yêu cầu là 59.459.834
đồng. Trong trường hợp Ngân hàng tính lãi thấp hơn so với yêu cầu của ông thì
ông nhất trí tính tiền lãi theo lãi suất Ngân hàng đã tính.
8
Ngày 17/4/2025 Tòa án đã gửi công văn số 03/CV-TA cho Ngân hàng
nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện ĐT, tỉnh
Tĩnh đề nghị phối hợp tính tiền lãi của 02 khoản vay này, vào ngày 24/4/2025
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện ĐT,
tỉnh Hà Tĩnh đã tính lãi của 02 khoản vay, cthể: Khoản vay ngày 25/10/2015 có
số tiền lãi là: 62.346.515 đồng, Khoản vay ngày 08/08/2016 số tiền lãi là:
54.125.634 đồng. Tổng tiền lãi của 02 khoản vay là: 116.472.149 đồng, sau khi
trừ đi 34 triệu đồng tiền lãi mà HTXNN ĐQ đã trả cho ông Th thì tổng số tiền i
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện ĐT,
tỉnh Hà Tĩnh đã tính là: 82.472.149 đồng. Số tiền này cao hơn yêu cầu trả tiền lãi
của ông Th. Tuy nhiên, như ông Th đã trình bày thì ông nhất trí với số tiền lãi mà
ông đã yêu cầu 59.459.834 đồng. vậy, xét chấp nhận 59.459.834 đồng tiền
lãi cần áp dụng quy định của pháp luật xbuộc Hợp tác nông nghiệp
ĐQ phải trả cho ông Trần Văn Th số tiền lãi này.
[3] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn ông Trần Văn Th được Tòa án
chấp nhận nên không phải nộp án phí dân sthẩm. Bị đơn Hợp c nông
nghiệp xã ĐQ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp cho nguyên đơn, bị đơn, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan được
quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 74, khoản 1 Điều 147, điểm đ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 116, Điều 280, Điều 357, Điều
463, 464, khoản 1 Điều 465, khoản 1, 5 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;
điểm b khoản 1 Điều 3, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 1, 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
1. Về quan hệ tranh chấp: Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của ông Trần
Văn Th: Buộc Hợp tác nông nghiệp ĐQ phải nghĩa vụ trả cho ông Trần
Văn Th tổng số tiền nợ từ ngày 25/10/2015 cho đến ngày 25/4/2025 là:
119.459.834 đồng (Trong đó: Số tiền nợ gốc 60.000.000 đồng số tiền nợ lãi
nhập gốc là: 59.459.834 đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật người được thi hành án đơn
đề nghị thi hành án người phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành
không đầy đủ tphải chịu lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự, tương ứng với số tiền chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật
9
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Về án phí: Buộc bị đơn Hợp tác nông nghiệp ĐQ phải nộp
5.973.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, những người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án sơ thẩm (25/4/2025). Những người vắng mặt quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND huyện Đức Thọ;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Đức Thọ;
- Lưu: Hồ sơ vụ án; Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Bùi Đình Thông
Tải về
Bản án số 01/2025/DSST Bản án số 01/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DSST Bản án số 01/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất