Bản án số 62/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 62/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 62/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 62/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 62/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 62/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NH Nông nghiệp kiên bà Phương vay tiền không trả |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ MỚI Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Số: 62/2025/DS-ST
Ngày: 25 – 4 - 2025.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Ông Lê Văn Huệ.
1. Ông Lê Văn Phụng;
2. Bà Phạm Xuân Đào.
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Tiểu Ngọc - là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thụy Thùy Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1220/2024/TLST-DS,
ngày 15 tháng 10 năm 2024 về: theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 112/2025/QĐXX- DS ngày 13 tháng 3 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 129/2025/QĐST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2025
giữa:
Nguyên n: Ngân hàng N; địa chỉ: Số B, đường L, phường T, quận B,
Thành phố Hà Nội.
Ngi i di , chc v: Trng
phòng Khách hàng Ngân hàng N - ;
y quyn s 277/UQ-
NHNo.CM ngày 20/9/2024 ca Giám c Ngân hàng N - .
B n: Bà Lê Thị Lan P, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Số F, tổ B, ấp L,
xã L, huyện C, tỉnh An Giang.
Ngi có quyn li, ngha v liên quan: Bà Hồ Thị D, sinh năm 1969; địa
chỉ cư trú: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
H
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- p cho
Ngày 11/01/2022, Ngân hàng N – Chi nhánh huyện C, tỉnh An Giang (sau
đây viết tắt là Ngân hàng N) và bà Lê Thị Lan P có ký kết hợp đồng tín dụng số
6711-LAV-202200096. Theo đó, Ngân hàng N cho bà P vay 250.000.000 đồng,
thời hạn vay 60 tháng, mục đích vay mua xe, trang trí nội thất; lãi suất
10,5%/năm. Ngân hàng N đã giải ngân cho bà P 250.000.000 đồng vào ngày
14/01/2022.
Để đảm bảo khoản vay, bà P có ký hợp đồng thế chấp số
04/LĐB/2022/HĐTC ngày 10/01/2022, tài sản thế chấp là Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH03608, diện tích 6.000m
2
, thửa đất số 189, tờ bản đồ số
01 (viết tắt là Giấy chứng nhận QSD đất CH03608), tọa lạc xã T, huyện C, tỉnh
An Giang, do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 16/02/2011
mang tên Lê Thị Lan P.
Quá trình thực hiện, bà P trả đến tháng 10/2023 được 50.000.000đồng vồn,
còn lại lại 200.000.000 đồng cùng với lãi bà P không thực hiện. Nay Ngân hàng
Nông nghiệp yêu cầu bà P phải trả tổng cộng 221.560.959 đồng; trong đó, nợ gốc
200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 19.734.247 đồng, nợ lãi quá hạn 1.826.712
đồng và yêu cầu duy trì hợp đồng thế chấp số 04/LĐB/2022/HĐTC ngày
10/01/2022 để đảm bảo thi hành án.
ngày 10/3/2025 bà D trình bày:
Ngày 29/7/2023 bà có nhận cố phần đất diện tích 6.000m
2
của bà P, giá cố
700.000.000 đồng, thời hạn cố 01 năm, kể từ ngày 29/7/2023. Khi cố hai bên có
lập thành văn bản và thỏa thuận đến hạn mà bà P không chuộc thì bà tiếp tục canh
tác. Khi cố bà không biết đất trên bà P đã thề chấp cho Ngân hàng Nông nghiệp.
Nay về quan hệ thế chấp giữa bà P với Ngân hàng N cũng như quan hệ cầm cố
giữa bà với bà P, bà không có ý kiến cũng không có yêu cầu.
Tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng N khai: Sau khi khởi kiện bà P có trả 01
phần lãi và tính đến nay lãi suất phát sinh tổng cộng 26.102.685 đồng, nên Ngân
hàng N yêu cầu cụ thể bà P1 phải trả tổng cộng 226.102.685 đồng cùng với lãi
phát sinh kể từ ngày 26/4/2025; bị đơn bà P vắng mặt không lý do, riêng bà D có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng,
Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định
3
của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án đã thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ của mình.
: Ngân hàng N kiện bà P thanh toán nợ trên cơ sở hợp đồng tín
dụng số LAV-202200096 ngày 11/01/2022 và lãi suất tính đến ngày 25/4/2024 là
26.102.685đồng cũng như duy trì tài sản thế chấp là có cơ sở, đề nghị HĐXX
xem xét chấp nhận. Đối với quan hệ cầm cố tài sản giữa bà P, bà D do các bên
không có yêu cầu, nên đề nghị HĐXX không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục: Tại phiên tòa, bị đơn bà P được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không lý do, bà D có yêu cầu xét xử vắng mặt, nên HĐXX
xét xử trong trường hợp vắng mặt bà P, bà D theo quy định tại Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2]. Về thời hiệu – thẩm quyền: Bà P ký kết vay tiền của Ngân hàng N vào
ngày 11/01/2022, thực hiện đến tháng 10/2023 thì ngưng, mặc dù Ngân hàng
Nông nghiệp nhắc nhỡ nhiều lần nhưng bà P không trả, nên ngày 20/9/2024 Ngân
hàng Nông nghiệp khởi kiện là còn trong thời hiệu theo quy định tại Điều 429 Bộ
luật Dân sự; bà P có nơi trú tại huyện C, nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ
lý giải quyết, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về nội dung: Căn cứ hợp đồng tín dụng số 6711-LAV-202200096
ngày 11/01/2022, theo đó: Bà P vay của Ngân hàng N 250.000.000 đồng; thời hạn
vay 60 tháng, mục đích vay mua xe, trang trí nội thất, lãi suất 10,5%/năm. Ngân
hàng N đã giải ngân cho bà P số tiền 250.000.000 đồng vào ngày 14/01/2022,
nhưng bà P chỉ thanh toán đến tháng 10/2023 được 50.000.000 đồng vốn thì
ngưng, nên Ngân hàng Nông nghiệp khởi kiện là có căn cứ.
Đối với tiền vốn còn lại, theo đại diện Ngân hàng trình bày bà P còn nợ
200.000.000 đồng, cùng lãi suất tương ứng bà P không ý kiến phản bác nên được
xem khởi kiện của Ngân hàng N có cơ sở.
Theo bảng chiết tính về lãi suất mà đại diện Ngân hàng N cung cấp tại
phiên tòa thì đến nay (25/4/2025) bà P còn nợ Ngân hàng Nông nghiệp tổng cộng
226.102.685đồng. Trong đó, vốn 200.000.000 đồng, lãi trong hạn
26.035.677đồng, lãi quá hạn 67.068 đồng. Xét lãi suất Ngân hàng Nông nghiệp
tính là phù hợp với hợp đồng tín dụng mà hai bên tham gia ký kết, nên HĐXX
chấp nhận.
[4]. Đối với quan hệ hợp đồng cầm cố đất giữa bà P với bà Hồ Thị D, các
bên không có yêu cầu, nên HĐXX không đề cập xem xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng N được chấp nhận, nên Ngân
hàng N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại tiền tạm ứng án phí mà
Ngân hàng N đã nộp. Đối với bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo các Điều
144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết

4
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án. Các bên không phải chịu án phí nào khác.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự 2015; các Điều 144,
147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N - Chi
nhánh C.
Buộc bà Lê Thị Lan P phải trả cho Ngân hàng N - Chi nhánh C
226.102.685đồng.
Kể từ ngày 26/4/2025, bà P còn phải chịu lãi trên phần vốn gốc, theo lãi
suất Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng N - Chi nhánh C với bà Lê Thị Lan P đã
ký kết, tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Trong trường hợp bà Lê Thị Lan P không trả nợ hoặc trả không đủ số tiền
còn nợ của hợp đồng tín dụng số 6711-LAV-202200096 ngày 11/01/2022, thì
Ngân hàng N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản bảo đảm là
quyền sử dụng đất diện tích 600m2, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CH03608, thửa đất số 189, tờ bản đồ số 01, do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh An
Giang cấp ngày 16/02/20211 mang tên Lê Thị Lan P, để thu hồi nợ.
Bà Lê Thị Lan P phải chịu 11.305.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới hoàn trả cho Ngân hàng N -
Chi nhánh C 5.539.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0023384
ngày 15/10/2024.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (25/4/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAT;

5
- VKS huyện Chợ Mới;
- THADS Chợ Mới để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp. Lê Văn Huệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm