Bản án số 61/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 61/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần S "tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài sản" với ông Nguyễn Duy H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 61/2024/DS-ST
Ngày 10/9/2024
V/v “tranh chấp hợp đồng vay
có cầm cố tài sản”
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thị Út và ông Lê Huỳnh Sinh
- Thư phiên tòa: Đỗ Thị Ánh Thư Tòa án nhân dân thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận tham gia phiên tòa:Nguyễn Thị Thanh H - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 05 và 10 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
162/2024/TLST- DS ngày 24 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
cầm cố tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2024/QĐST- DS, ngày 10
tháng 7 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa số 65/2024/QĐST-DS ngày 09/8/2024,
giữa:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần S1 Có Ngay.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Kanokwatpaisal N chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở: Số A N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Văn S Chức vụ: Teamlead (Theo
giy u quyn ngày 15/10/2023) (có mt).
Địa chỉ: Số B L, khu phố I, phường P, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
Bị đơn: Ông Nguyễn Duy H1, sinh năm: 1994 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố A, phường Đ, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khi kiện ngày 04/10/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa người đại diện theo y quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 13/8/2020, thông qua Hợp đồng cm c s P2M200801017NA20X, Công ty
Trách nhim hu hn S2 (nay là Công ty C phn S1) - Chi nhánh P (Sau đây viét tắt là
Công ty) đã giải ngân cho ông Nguyn Duy H1 vay s tiền 25.000.000 đồng; Công ty
nhn bảo đảm khon tin cm c trên thông qua Hp đồng cm c s
P2M200801017NA20X, s đăng ký giao dịch đảm bo trên h thống Đăng ký trực tuyến
ca cục Đ: Giaodichdambao/botuphap: s 1379196857 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/vi tài sn cm c tô: HONDA VARIO bin s
85B1-799.60, s khung: 4110KK716565, s máy: KF41E1719250 thuc quyn s hu
ca ông Nguyn Duy H1.
Ngoài ra, ngày 13/8/2020 b đơn ông Nguyn Duy H1 đã Giấy y quyn cho
Công ty vi ni dung, bên nhn y quyền được thay mt bên y quyền “quản lý, s dng,
định đoạt (cho thuê, bán) chiếc xe mang bin s 85B1-799.60 cũng trong ngày
13/8/2020 ông Nguyn Duy H1 đã có đơn gửi Công ty xin mưn li chiếc xe mang bin
s 85B1-799.60 đã đưc cm c trên trong thi hn 01 tháng t ngày 13/8/2020 đến hết
ngày 13/9/2020 và phía nguyên đơn đã bàn giao tài sn cm c trên cho phía b đơn.
Theo ni dung ca hợp đồng cm c s P2M200801017NA20X ngày 13/8/2020 thi hn
cm c 18 tháng, k t ngày 13/8/2020 đến ngày 13/02/2022, lãi sut c định
1,1%/tháng trên nợ thc tế, tính t ngày hợp đồng nhn tin, lãi sut quá hn
bng 150% lãi sut trong hn. Quá trình thực hiện hợp đồng vào các ngày
09/9/2020,11/10/2020, 11/11/2020, 17/6/2021; khách hàng đóng tổng cộng 8.624.000
đồng, trong đó 2.788.180 đồng tiền gốc, 795.453 đồng tiền lãi và 361.569 đồng phí quản
lý hồ sơ; 2.530.987 đồng phí mượn xe, 2.157.814 đồng vi phạm trả nợ quá hạn. Sau đó,
ông H1 không thanh toán đúng hạn cho Công ty. Sau ngày 11/11/2020, khách hàng đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng cầm cố. Công ty đã nhiều lần gọi điện, cử nhân viên
công ty đến gặp trực tiếp ông H1 thực hiện các nghĩa vụ theo Hợp đồng cầm cố đã
hoặc bàn giao tài sản cầm cố đã mượn lại của công ty để đảm bảo cho khoản cầm cố của
ông H1 với công ty. Ông H1 vẫn không hợp c, cố tình lẩn tránh không thực hiện các
nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký và không bàn giao tài sản cầm cố mà ông H1 đã mượn của
công ty theo giấy mượn xe ngày 13/8/2020.
Theo đơn khởi kin ngày 12/10/2023 Công ty c phn S1 Ngay yêu cu Tòa
án gii quyết:
3
Buộc ông Nguyễn Duy H1 phải giao trả lại chiếc xe HONDA VARIO bin s
85B1-799.60 cầm cố phía bị đơn đã mượn lại của Công ty, phí mượn xe
750.000đồng/tháng để hai bên thực hiện việc thanh lý hợp đồng cầm cố, bàn giao tài sản
và giấy tờ liên quan theo quy định của pháp luật.
Trường hợp ông Nguyễn Duy H1 không thể trả lại xe cầm cố thì có nghĩa vụ thanh
toán cả gốc lẫn lãi tại thời điểm hiện tại thông qua hợp đồng cầm cố tài sản khoản tiền
65.000.000 đồng cho Công ty.
Tại phiên toà sơ thẩm ông Nguyễn Văn S người đại din theo u quyn của nguyên đơn
xin thay đổi li yêu cu khi kiện, nguyên đơn yêu cầu Toà án gii quyết:
- Buộc ông Nguyễn Duy H1 thanh toán số tiền tính từ ngày trễ thanh toán đến ngày
05/9/2024 40.535.278 đồng (Bốn mươi triệu năm trăm ba mươi lăm nghìn hai trăm
bảy mươi tám đồng). Bao gồm các khoản: Tiền gốc: 22.221.830 đồng (Điều 2 hợp đồng),
tiền lãi trong hạn 1.1%/tháng: 2.180.400 đồng (Mục 1 Điều 4 hợp đồng), Lãi suất quá
hạn: 16.133.048 đồng. Ngoài ra, nguyên đơn không có yêu cầu nào khác.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Duy H1: Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa hôm nay Tòa án đã thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông
H1 nhưng ông H1 vẫn vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát ti phiên tòa sơ thẩm, cụ thể như sau:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố
tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn thực hiện đúng
quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ Luật tố tụng dân sự,
còn bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị
đơn theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa c
tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì việc khởi kiện của nguyên đơn căn
cứ. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Lời
trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng.
[1.1] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Hội đồng
xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng vay có cầm cố tài
sản” theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại phường Đ, TP .
- T. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP. Phan Rang - T, tỉnh
Ninh Thuận.
[1.2] Xlý về việc vắng mặt của bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên
tòa thẩm Tòa án nhân dân TP. Phan Rang - T đã thông báo, tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nhưng bị đơn đều vắng mặt. Điều này chứng tỏ, bị đơn đã từ bỏ quyền tham
gia tố tụng của mình. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, cùng với tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong hvụ án để làm cơ
sở giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Tại phiên toà sơ thm ông Nguyễn Văn S người đại din theo u quyn ca
nguyên đơn xin thay đi yêu cu khi kiện, nguyên đơn yêu cầu Toà án gii quyết: Buộc
ông Nguyễn Duy H1 thanh toán số tiền gốc, lãi trong hạn và lãi quá hạn tính từ ngày trễ
thanh toán đến ngày 05/9/2024 40.535.278 đồng (Bốn mươi triệu năm trăm ba mươi
lăm nghìn hai trăm bảy mươi tám đồng). Ngoài ra, nguyên đơn không yêu cầu o
khác. Xét thấy, việc thay đi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi
yêu cầu khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố Tụng dân sự
nên được chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Căn cứ lời
trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hợp đồng cm c s P2M200801017NA20X
ngày 13/8/2020, phiếu đăng cm c xe máy ngày 13/8/2020, giấy mượn xe ngày
13/8/2020, thấy rằng các giấy tờ trên đều có tên và chký của ông Nguyễn Duy H1. Căn
cứ vào các chứng cứ trên có đủ cơ sở để xác định: Ngày 13/8/2020, ông Nguyễn Duy H1
có ký hợp đồng cầm cố với Công ty TNHH S3 (Nay là Công ty c phn S1 Có Ngay) tài
sn cm c chiếc xe máy: HONDA VARIO bin s 85B1-799.60, s khung:
4110KK716565, s máy: KF41E1719250 thuc quyn s hu ca ông Nguyn Duy H1;
S tin cm c 25.000.000 đồng, thi hn cm c 18 tháng, k t ngày 13/8/2020 đến
5
ngày 13/02/2022, lãi sut c định là 1,1%/tháng trên nợ thc tế, tính t ngày hp
đồng và nhn tin, lãi sut quá hn bng 150%i sut trong hn.
Quá trình thực hiện hợp đồng vào các ngày 09/9/2020;11/10/2020;11/11/2020;
17/6/2021 khách hàng đóng tổng cộng 8.624.000 đồng. Trong đó 2.788.180 đồng tiền
gốc, 795.453 đồng tiền lãi và 361.569 đồng phí quản lý hồ sơ; 2.530.987 đồng phí mượn
xe, 2.157.814 đồng vi phạm trả nợ quá hạn
[2.3] Đến hạn trả nợ ông H1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vi phạm Hợp đồng đã ký
kết. Từ ngày 11/11/2020, ng ty đã chuyển sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất quá hạn
bằng 150% của lãi suất trong hạn đã thỏa thuận là phù hợp với Hợp đồng cầm cố tài sản
đã ký kết. Tính đến ngày 05/9/2024 của ông Nguyễn Duy H1 còn nợ Công ty số tiền
40.535.278 đồng (Bốn mươi triệu năm trăm ba mươi lăm nghìn hai trăm bảy mươi tám
đồng). Bao gồm các khoản: Tiền gc: 22.221.830 đồng (Điều 2 hợp đồng), tiền lãi trong
hạn 1.1%/tháng: 2.180.400 đồng (Mục 1 Điều 4 hợp đồng), Lãi suất quá hạn: 16.133.048
đồng.
[2.4] Đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án, cũng
như trong quá trình giải quyết vụ án thì ông Nguyễn Duy H1 vắng mặt, không cung cấp
bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào để phản bác hoặc phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của
Công ty. vậy, căn cứ vào Điều 466 của Bộ Luật dân sự khoản 2 Điều 92 của Bộ
Luật tố tụng dân sự thìu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.
[3] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với những nhận định nêu trên
nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu án phí dân sự thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự thẩm,
được hoàn trả s tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy đnh của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 244, Điều 271, 273 của B luật T tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 116, 309 Điều 357, 463, 466 và Điều 468 ca Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
6
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty c phn S1 Có Ngay
2. Buộc ông Nguyễn Duy H1 có nghĩa vụ trả nợ cho Công ty c phn S1 Có Ngay
số tiền 40.535.278 đồng (Bốn mươi triệu năm trăm ba mươi lăm nghìn hai trăm bảy mươi
tám đồng).
3. K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều
468 B lut Dân s năm 2015 tương ứng vi thời gian chưa thinh án.
4. Về án phí: Ông Nguyễn Duy H1 phải chịu: 2.027.000 đồng (Hai triệu không
trăm hai mươi bảy nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
H2 lại cho Công ty c phn S1 Ngay số tiền 1.625.000 đồng (Một triệu sáu trăm
hai mươi lăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001351 ngày
23/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng
chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử công khai mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được tống đạt hợp lệ bản án./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Bùi Thị Út Lê Huỳnh Sinh
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- VKSND TP. PR-TC;
- Chi cục THADS TP. PR-TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Hùng
8
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
10
Trần Hoàng Liên Lê Đình Nguyên
Tải về
Bản án số 61/2024/DS-ST Bản án số 61/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2024/DS-ST Bản án số 61/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất