Bản án số 60/2024/KDTM-ST ngày 16/07/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2024/KDTM-ST ngày 16/07/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 60/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty SG khởi kiện Công ty NN về HĐ mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GV
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 60/2024/KDTM - ST
Ngày: 16 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GV, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Chinh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trương Thị Hồng Phương;
Nguyễn Thị Liễu.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thảo Vy - Thư Tòa án nhân dân quận
GV.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh Đinh
Hương Liên .
Ngày 16 tháng 7 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận GV, Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 128/2023/TLST-KDTM ngày 02 tháng
11 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóatheo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 204/2024/QĐXXST - KDTM ngày 21 tháng 5 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 191/2024/QĐST-KDTM ngày 17 tháng 6 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Công ty SG; Tr s: Đường E, KCN TT, phường TTA, quận
BT,Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại din hp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Nam T, sinh năm 1984;
địa chỉ liên hệ: A Đường C, KCN TT, Phường TTA, quận BT, Thành phố Hồ Chí
Minh, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Giấy ủy quyền số
007/2023/SMC- GUQ ngày 16/12/2023) (Có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Công ty TNHH Thiết kế Xd TM NN; Trụ sở: Số đường Dương Quảng
H, Phường 5, quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ông Đoàn Văn N - Giám đốc; Địa
chỉ: Số đường Dương Quảng H, Phường 5, quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ngày 19/9/2023 các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên ông Trần Nam T trình bày:
2
Ngày 02/10/2018, Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại SG (gọi tắt là Công ty
SG) Công ty Thiết kế XD TM NN (gọi tắt Công ty NN) hợp đồng kinh tế số
010210/SMC/PKD/HĐ/2018 về việc mua bán tông thương phẩm (bê tông trộn sẵn)
đến công trình ndân, các công trình Quận 12 huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Thực hiện hợp đồng Công ty SG đã cung cấp tông cho các công trình, thành
tiền 55.295.000 đồng, Công ty NN đã thanh toán theo 02 giấy báo ngày
05/10/2018 ngày 29/10/2018 Công ty SG đã xuất hóa đơn GTGT ngày
28/11/2018. Công ty NN đã thanh toán bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản
Công ty SG số tiền cụ thể như sau:
- Ngày 05/10/2018 chuyển khoản số tiền 10.690.000 đồng;
- Ngày 29/10/2018 chuyển khoản số tiền 14.785.000 đồng. Tổng cộng số tiền
Công ty NN đã thanh toán 25.475.000 đồng; số tiền còn nợ là 29.820.000 đồng, đến
nay ng ty NN vẫn chưa thanh toán đủ. Theo khoản 3.1 Điều 3 của hợp đồng quy
định “Bên A (Công ty NN) có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị cho bên B (Công ty
Sài Gòn) ngay khi cấp tông”. Công ty SG đã nhiều thư nhắc nợ nhưng Công ty
NN vẫn không thanh toán nên Công ty SG khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty NN
phải thanh toán số tiền nợ gốc 29.820.000 đồng lãi suất chậm thanh toán t ngày
29/11/2018 đến ngày nộp đơn khởi kiện 17.195.928 đồng, tổng cộng 47.015.928
đồng.
Tại biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 08/4/2024 đại diện
Nguyên đơn không yêu cầu Công ty NN trả lãi chậm thanh toán.
Tại phiên Tòa:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Trần Nam T đơn xin vắng mặt
và giữ nguyên ý kiến yêu cầu buộc bị đơn trả số tiền còn nợ là 29.820.000 đồng.
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty
TNHH Thiết kế XD TM NN để tham gia xét xử nhưng bị đơn vắng mặt không
do, vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xác định thẩm quyền giải quyết
vụ án, xác minh cách pháp mối quan hệ của những người tham gia ttụng;
thực hiện việc gửi các văn bản tố tụng, hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy
định.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
3
Nguyên đơn thc hiện đúng quy định tại Điều 70, Điu 71 B lut t tng dân
s. B đơn chưa thc hin đúng quy định ti Điu 70, Điu 72 B lut t tng dân s.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ quy định của pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân
quận Vấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ mua hàng hóa. Do bị đơn
trụ sở tại quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, đây quan hệ tranh chấp về
hợp đồng mua bán hàng hóa, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thủ tục tố tụng và người tham gia tố tụng:
Công ty NN bị đơn đã được Tòa án tiến hành thủ tục tống đạt, niêm yết các văn
bản tố tụng hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do không ý
kiến phản hồi. vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Theo khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Đương snghĩa vụ
đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được
có trong hồ sơ vụ việc”.
[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn Công ty NN phải trả số
tiền hàng còn nợ29.820.000 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 010210/SMC/PKD/HĐ/2018 ngày 02/10/2018
giữa Công ty NN và Công ty SG thể hiện giữa hai bên kết hợp đồng mua bán,
cung cấp bê tông thương phẩm và dịch vụ kèm theo cho Công trình nhà dân các công
trình Quận 12 huyện Hóc Môn. Thực hiện hợp đồng Công ty SG đã cung cấp
tông cho các công trình, thành tiền là 55.295.000 đồng, Công ty NN đã thanh toán theo
02 giấy báo ngày 05/10/2018 ngày 29/10/2018 Công ty SG đã xuất hóa đơn
GTGT ngày 28/11/2018. Công ty NN đã thanh toán được số tiền 25.475.000 đồng;
số tiền còn nợ là 29.820.000 đồng, đến nay Công ty NN vẫn chưa thanh toán đủ.
4
Từ những phân tích trên thể hiện bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền 29.820.000
đồng. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền hàng còn nợ là có cơ sở để Hội đồng
xét xử chấp nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 24; Điều 50 và Điều 55 Luật Thương
mại.
Về tiền lãi chậm thanh toán, nguyên đơn không yêu cầu bị đơn trả tiền lãi chậm
thanh toán nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3].Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân s năm 2015 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải
chịu án phí, nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí khi khởi kiện.
Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại là 3.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 150, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố
tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 24, Điều 50 và Điều 55 Luật Thương mại m 2005;
Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quảnsử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần sản xuất
Thương mại Sài Gòn.
Buộc Công ty TNHH Thiết kế XD TM NN nghĩa vụ thanh toán số tiền còn
nợ 29.820.000 đồng, theo Hợp đồng kinh tế số 010210/SMC/PKD/HĐ/2018 ngày
02/10/2018, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án ối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. n phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH Thiết kế XD TM NN phải chịu án phí là 3.000.000 đồng (Ba
triệu đồng).
Công ty cổ phần sản xuất Thương mại SG không phải chịu án phí và được nhận
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng theo biên lai thu số
AA/2023/0012716 ngày 02/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi nh án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi nh án
dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
4. Về quyền kháng o: Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án hoặc bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án theo
đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Gò Vấp; (đã ký)
- Chi cục THADS quận Gò Vấp;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Hoàng Thị Chinh
Tải về
Bản án số 60/2024/KDTM-ST Bản án số 60/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2024/KDTM-ST Bản án số 60/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất