Bản án số 4892/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 4892/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 4892/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 4892/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần C Buộc Công ty TNHH K có nghĩa vụ thanh toán Công ty cổ phần C tiền nợ gốc 336.953.345 đồng, tiền lãi do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 30/9/2024 là 48.288.953 đồng; tổng cộng là 385.242.298 đồng....
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 4892/2024/KDTM-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v tranh chp hợp đồng mua bán
hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đinh Thị Diễm Kiều
2. Bà Đặng Thị Thanh Tâm
Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa –Thư Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa:Võ Thị Thanh P Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
529/2023/TLST-KDTM ngày 13 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chp hợp
đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa v án ra xét xử số
6969/2024/QĐXXST-KDTM ngày 22 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 7817/2024/QĐST-KDTM ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần C
Địa chỉ: số G P, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền:Võ Thị S, sinh năm 1998
Địa chỉ liên lạc: số A B đường N, Phường A, quận P, Thành phố Hồ Chí
Minh
(Giy ủy quyền số 02/2023/UQ-ELV ngày 27/11/2023) (có mặt).
Bị đơn: Công ty TNHH K
Địa chỉ: số B đường số G, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ C
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hứa Đại Phương Đ, sinh 1985, chức
danh: Tổng giám đốc.
Địa chỉ: số B đường G, khu phố D, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/11/2023, trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Công ty cổ phần C, người đại diện theo ủy quyền Thị S
trình bày:
Ngày 28/10/2022, Công ty cổ phần C (sau đây viết tắt là Công ty C) và
Công ty TNHH K (sau đây viết tắt ng ty K) thỏa thuận hợp đồng số
2022-D-L-2710, nội dung bên A (Công ty K) đồng ý giao cho bên B (ng ty
C) cung cp & lắp đặt hệ thống MEP cổng chính gói thầu công tác thi công
phần thân 2 nhà và cổng chào thuộc Dự án S1 tại địa chỉ Lô B khu công nghiệp ,
dịch vụ đô thị B, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương; tổng giá trị hợp đồng
435.410.605 đồng. Ngày 28/10/2022 hai bên thống nht thỏa thuận thay đổi
thuế giá trị gia tăng nhân công t8% lên 10%, tổng giá trị hợp đồng sau phát
sinh tăng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) là 438.019.905 đồng.
Thực hiện hợp đồng, Công ty C đã hoàn thành công việc cung cp, lắp đặt,
nghiệm thu hoạt động hệ thống từ ngày 16/01/2023. Tuy nhiên phía Công ty
K chỉ mới thanh toán tạm ứng 20% giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng, tương đương với số tiền 79.165.565 đồng.
Ngày 10/01/2023, Công ty C đã gửi toàn bộ hồ đnghị thanh toán đến
cho Công ty K. Công ty K đã hứa hẹn rt nhiều lần về việc thanh toán vào các
ngày 30/3/2023, ngày 23/4/2023, ngày 25/5/2023 ngày 20/7/2023. Tuy nhiên
Công ty K vẫn không thanh toán như đã cam kết.
Nay Công ty cổ phần C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Yêu cầu Công ty TNHH K phải trả cho Công ty cổ phần C số tiền nợ
336.953.345 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán tạm tính từ ngày 24/4/2023 đến
ngày 30/9/2024 (17 tháng 06 ngày) là: 48.288.953 đồng; tổng cộng là:
385.242.298 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán tiếp tục phát sinh kể từ ngày
01/10/2024 cho đến khi Công ty K thanh toán hết khoản nợ cho Công ty C, với
mức lãi sut 10%/năm.
+ Bị đơn Công ty TNHH K: Sau khi thụ lý ván, Tòa án đã tống đạt thông
báo thụ vụ án, đồng thời triệu tập Công ty TNHH K đến Tòa án để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
nhưng Công ty TNHH K vắng mặt, nên không tiến hành hòa giải được và không
ghi nhận được ý kiến của Công ty TNHH K.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn đã
được Tòa án tống đạt hp l quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b Khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ThĐức, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân
3
thành phố Thủ Đức Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện
đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vn còn vi phm
Điu 203 B lut t tng dân s năm 2015 về thi hn chun b xét xử; về thực
hiện quyền nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn đã được triệu tập tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa.
- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, đề
nghị Hội đồng xét xử xem xét chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị
đơn Công ty TNHH K trách nhiệm thanh toán cho Công ty cổ phần C số tiền
nợ 336.953.345 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán tạm tính từ ngày 24/4/2023
đến ngày 30/9/2024 (17 tháng 06 ngày) là: 48.288.953 đồng; tổng cộng là:
385.242.298 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán tiếp tục phát sinh kể từ ngày
01/10/2024 cho đến khi Công ty K thanh toán hết số nợ gốc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên a, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu quan điểm, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chp: Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 27/11/2023
các tài liệu, chứng cứ kèm theo của nguyên đơn, thì vụ án quan hệ tranh
chp tranh chp hợp đồng mua bán hàng hóa, được pháp luật quy định tại
Khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ giy chứng nhận đăng
doanh nghiệp công ty K hữu hạn hai thành viên trở lên, số doanh nghiệp
0313109044 do Sở kế hoạch đầu Thành phố H cung cp thì Công ty
TNHH K địa chỉ trụ sở chính tại thành phố T, nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Công ty TNHH K, người đại
diện theo pháp luật là ông Hứa Đại Phương Đ đã được triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa ngày 11/9/2024 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên
tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lệ Công ty K, ông Hứa
Đại Phương Đ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng Công ty K, ông Hứa Đại
Phương Đ vẫn vắng mặt. Vì vậy Hội đồng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo
quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về yêu cầu của đương sự:
Nguyên đơn Công ty cổ phần C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
bị đơn, Công ty TNHH K phải trả cho Công ty cổ phần C số tiền nợ 336.953.345
đồng và tiền lãi do chậm thanh toán tạm tính từ ngày 24/4/2023 đến xét xử
4
ngày 30/9/2024 (theo mức lãi sut 10%/năm); cụ thể: 336.953.345 đồng x 10%/
năm x 17 tháng 06 ngày 48.288.953 đồng; tổng cộng 385.242.298 đồng
tiền lãi do chậm thanh toán tiếp tục phát sinh từ ngày 01/10/2024 từ ngày
01/10/2024 cho đến khi Công ty K thanh toán hết số nợ gốc, theo mức lãi sut
10%/năm.
Hội đồng xét xử xét căn cứ vào nội dung của “Thỏa thuận hợp đồng” số
2022-D-L2710 ngày 28/10/2022 được ký kết giữa Công ty cổ phần C và Công ty
TNHH K; phụ lục bảng giá hợp đồng ngày 28/10/2022; biên bản xác nhận công
nợ và xác nhận thanh toán ngày 21/7/2023; Thư đề nghị thanh toán ngày
10/01/2023 ngày 14/6/2023 của Công ty C; Thư thông báo phản hồi ngày
20/7/2023 của Công ty TNHH K. Qua đó, xét lời trình bày của nguyên đơn, phù
hợp với tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, căn cứ pháp luật nên được
Hội đồng xét xử chp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh là
phù hợp, có căn cứ nên chp nhận.
[3]. Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Do chp nhận yêu cầu của
nguyên đơn nên bđơn phải chịu án phí theo quy định quy định tại Khoản 1
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho
nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1
Điều 39, Khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 271, Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1
Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 50, Điều 306 của Luật Thương năm 2005;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 ã sửa đổi, bổ sung năm
2014);
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần C
Buộc Công ty TNHH K nghĩa vụ thanh toán Công ty cổ phần C tiền nợ
gốc 336.953.345 đồng, tiền lãi do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 30/9/2024
48.288.953 đồng; tổng cộng 385.242.298 (ba trăm tám mươi lăm triệu hai
trăm bốn mươi hai ngàn hai trăm chín mươi tám) đồng.
Kể từ ngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án nếu bên phải
thi hành án không thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi trên số tiền
chưa thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành án theo mức lãi sut được
quy định tại Điều 357 và Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
5
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH K phải nộp 19.262.115 (mười chín triệu hai trăm sáu mươi
hai ngàn một trăm mười lăm) đồng án phí kinh doanh thương mại thẩm, nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty cổ phần C được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 8.985.423 (tám
triệu chín trăm tám mươi lăm ngàn bốn trăm hai mươi ba) đồng, theo biên lai thu
tiền số AA/2023/0001575 ngày 11/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng
nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành
án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a,
Điều 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND Tp. Thủ Đức;
- Chi cục THADS Tp. Thủ Đức; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VP.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Bản án số 4892/2024/KDTM-ST Bản án số 4892/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 4892/2024/KDTM-ST Bản án số 4892/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất