Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngô Thị Ngọc H - Phạm Thanh L tranh chấp ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
———————
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 12-3-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Quyết.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Trọng Tình;
2. Ông Bồ Quốc Khánh.
- Thư phiên tòa: Ông Minh Trường - Thư Tòa án nhân dân
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thu Hồng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
05/2025/TLST HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chấp ly hôn,
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 20 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngô Thị Ngọc H, sinh năm 1995; địa chỉ: khu phố B,
phường K, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm Thành L, sinh năm 1992; địa chỉ: Tổ A, ấp A, T,
huyện B, tỉnh Bình Dương. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 9 năm 2024 lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Ngô Thị Ngọc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ngô Thị Ngọc H ông Phạm Thành L thời
gian tìm hiểu nhau khoảng 02 năm thì tiến tới hôn nhân, tổ chức lễ cưới,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện B, tỉnh Bình Dương vào năm
2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng H sinh sống cùng gia đình bên chồng tại
T, huyện B, tỉnh Bình Dương. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vchồng bất đồng quan điểm
điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra tranh cãi, vợ
chồng không sự quan tâm, chăm sóc, không sự tin tưởng nhau, ông L
2
thường xuyên dùng lời lẽ xúc phạm hành vi đánh H. Ông L không lo
làm ăn, thường xuyên tụ tập cùng bạn đánh bạc, dẫn đến bị quan công an
bắt xử vào năm 2022. Ngoài ra, ông L còn mối quan hệ với người phụ
nữ khác. H cùng hai con đã chuyển về nmẹ ruột H sinh sống từ tháng
9/2023 cho đến nay. Mâu thuẫn kéo dài dẫn đến việc H không còn tình cảm
không muốn sống chung với ông L n yêu cầu Toà án giải quyết cho được
ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng H hai con chung,
cháu Phạm Ngọc Anh T, sinh ngày 15/6/2014 cháu Phạm Thành T1, sinh
ngày 03/3/2018, con chung đang do H nuôi dưỡng. H hiện làm nhân viên
tại Công ty TNHH X thu nhập hàng tháng khoảng 17.000.000 đồng. Sau khi ly
hôn, H yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung không u cầu ông L cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Tại bản tự khai ngày 20 tháng 01 năm 2025, lời khai trong quá trình tố
tụng và tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Thành L trình bày:
Về quan hhôn nhân: Thống nhất như trình bày của Ngô Thị Ngọc H
về thời gian tìm hiểu, thời gian chung sống, thời gian đăng kết hôn mâu
thuẫn vợ chồng. Ông L xác định vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2023 sau
khi ông L đi chấp hành án về. Nguyên nhân mâu thuẫn do bà H không tin tưởng,
nghi ngờ ông L mối quan hệ với người phụ nkhác. H cùng hai con đã
chuyển về nmẹ ruột H sinh sống từ tháng 9/2023 cho đến nay. Ông L xác
định vẫn còn tình cảm, yêu thương vợ con nên không đồng ý ly hôn với bà H.
Về con chung: Thống nhất như trình bày của H, quá trình chung sống
vợ chồng hai con chung, cháu Phạm Ngọc Anh T, sinh ngày 15/6/2014
cháu Phạm Thành T1, sinh ngày 03/3/2018. Hiện con chung đang do H nuôi
dưỡng. Ông L hiện làm công việc tự do, thu nhập hàng tháng khoảng 18.000.000
đồng. Ông L không đồng ý ly hôn nhưng trường hợp Toà án giải quyết cho vợ
chồng ly hôn thì ông L yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung và không yêu
cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến tại phiên tòa
thẩm Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Về hôn nhân, Ngô Thị Ngọc H ông Phạm Thành L đăng kết
hôn nên hôn nhân hợp pháp. Vchồng sống không hạnh phúc do mâu thuẫn
kéo dài, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc
nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bđơn sở chấp nhận. Về con chung, xét
mâu thuẫn v chồng xuất phát tông L, hiện con chung đang do H nuôi
dưỡng nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H giao con chung cho bà H nuôi
3
dưỡng. Xét sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về
tài sản chung nợ chung các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vquan hệ hôn nhân: Ngô Thị Ngọc H ông Phạm Thành L
vợ chồng, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện B, tỉnh Bình
Dương vào năm 2014, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 09, quyển số 01
ngày 19/02/2014 nên quan hệ hôn nhân của Ngô Thị Ngọc H ông Phạm
Thành L là hợp pháp.
Nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do vchồng tính tình không hợp, không tìm được tiếng
nói chung trong cuộc sống, không sự tin tưởng nhau, mâu thuẫn kéo dài
nhưng không có giải pháp để hàn gắn, hoà giải mâu thuẫn, hai vợ chồng đã sống
ly thân từ tháng 9/2023 cho đến nay. Ông L xác định muốn đoàn tụ với bà H
nhưng không có biện pháp gì để hòa giải mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng,
để mâu thuẫn kéo dài ngày càng trầm trọng, dẫn đến việc H không còn
tình cảm và không muốn đoàn tụ với ông L.
Xét, để hôn nhân hạnh phúc thì cả hai vợ chồng phải sự quan tâm,
chăm sóc, sự chia sẻ, đồng cảm, sự tin tưởng, tôn trọng cùng nhau xây
dựng gia đình. Ông L H vợ chồng nhưng không sự quan tâm, chăm
sóc, thương yêu, tôn trọng nhau, hai vợ chồng biết mâu thuẫn vợ chồng
nhưng không biện pháp để hàn gắn mâu thuẫn, đmâu thuẫn ngày càng
trầm trọng. Qua đó thấy rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng H đã thật sự trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
vậy, Ngô Thị Ngọc H yêu cầu ly hôn n cứ, phù hợp với quy định
của khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2] Về con chung: Hai cháu Phạm Ngọc Anh T Phạm Thành T1 hiện
đang do bà H nuôi dưỡng, tại bản tự khai hai cháu T T1 trình bày nguyện
vọng được sống cùng với H, công việc hiện tại của H thu nhập cao
ổn định có xác nhận của quan nơi H làm việc. Nhận thấy, H đủ khả
năng để chăm sóc hai cháu, đảm bảo cho hai cháu môi trường điều kiện
thuận lợi để phát triển. Điều này được thể hiện qua kết quả học tập của hai cháu
được nhà trường xác nhận, lời khai của ông L tại phiên toà cũng thừa nhận hai
cháu sống cùng H hiện tình trạng tốt. vậy, xét nên giao con chung cho
H nuôi dưỡng phù hợp với quy định của pháp luật nguyện vọng của hai
cháu.
[3] Về tài sản chung: Các đương skhông yêu cầu, nên Hội đồng xét x
không xem xét, giải quyết.
[4] Về nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Xét ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về quan điểm giải
quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật, nên có cơ sở chấp nhận.
4
[6] Án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn: Bà Ngô Thị Ngọc H phải chịu án phí
dân s sơ thẩm v ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ngô Thị Ngọc H được ly hôn với ông Phạm
Thành L (Giấy chứng nhận kết hôn số 09, quyển số 1 do Ủy ban nhân dân T,
huyện B, tỉnh Bình Dương cấp ngày 19/02/2014).
2. Về con chung: Buộc ông Phạm Thành L giao hai con chung, cháu
Phạm Ngọc Anh T, sinh ngày 15/6/2014 cháu Phạm Thành T1, sinh ngày
03/3/2018 cho Ngô Thị Ngọc H nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của
Ngô Thị Ngọc H không yêu cầu ông Phạm Thành L cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau ly hôn, bà Ngô Thị Ngọc H và ông Phạm Thành L đều có quyền chăm
sóc, thăm nom, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở ông, bà thực hiện
quyền này. Vì quyền lợi hợp pháp của con, khi một hoặc cả hai bên đương sự có
yêu cầu, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu
cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngô Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) án phí về ly hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003908 ngày 26/12/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
5. Nguyên đơn, bđơn mặt được được quyền kháng cáo Bản án trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự (02);
- TAND tỉnh Bình Dương (01);
- VKSND huyện Bắc Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
- CCTHADS huyện Bắc Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
- Lưu: VT, HSVA (02).
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất