Bản án số 60/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 60/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TCDS
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 60/2024/DS-ST
Ngày: 20-09-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Đc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Chung
2. Ông Nguyễn Tiến Chỉnh
- Thư phiên tòa: Thị Thùy Linh- Thư Tòa án nhân dân huyện Lục
Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên toà: Ông
Nông Văn Hội- Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 09 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam xét xử
thẩm công khai
vụ án thụ số: 65/2024/TLST-VTS ngày 08 tháng 05 năm 2024
về: Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
67/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 08 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số:
82/2023/QĐST-DS ngày 29 tháng 08 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; có mặt
Địa chỉ: Thôn V, xã L, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đoàn, sinh năm 1975; vắng mặt
Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1976; vắng mặt
Địa chỉ: Thôn V, L, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị
T trình bày: với vợ chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thị N là hàng xóm
láng giềng nên vợ chồng ông Đoàn có hỏi vay tiền bà để làm ăn. Ngày 21/08/2011 âm
lịch (tức ngày 18/09/2011 dương lịch), cho vchồng ông Đoàn vay 50.000.000 đồng.
Các bên lập giấy vay tiền, lãi suất thỏa thuận 13%/năm. Thời hạn trả là khi nào
cần thì vợ chồng ông Đoàn, N sẽ trả. Do cần tiền, đã nhiều lần sang nhà ông Đoàn
yêu cầu vợ chồng ông Đoàn phải trả số tiền đã vay theo như đã thỏa thuận, nhưng ông
2
Đoàn không trả, xin khất, hẹn trả sau. Đến nay vợ chồng ông Đoàn mới trả được
2.000.000 đồng lãi, còn tiền gốc thì chưa trả được đồng nào. vậy, yêu cầu vợ
chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thị N phải trả số tiền gốc đã vay
50.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 19/10/2011 đến khi Tòa án tuyên án với
mức lãi suất 13%/năm. Việc vay mượn tiền giữa vợ chồng ông Đoàn không
liên quan gì đến chồng bà là Nguyễn Xuân Xuyên.
Tại bản tự khai, lời khai tiếp theo bị đơn Nguyễn Thị N trình bày: Giữa vợ
chồng với Nguyễn Thị T chỗ quan hệ hàng xóm láng giềng. Năm 2011,
không nhớ ngày tháng, T mang 50.000.000 đồng đưa cho chồng ông Nguyễn
Văn Đoàn gửi để lấy lãi suất cao, khoảng 1.500 đồng đến 2000/triệu/ngày. T yêu
cầu ông Đoàn viết giấy vay tiền, ông Đoàn đồng ý, khi đó không nhà, sau này
ông Đoàn nói chuyện với bà thì bà mới biết. Trong giấy vay tiền không thỏa thuận thời
hạn trả, không thỏa thuận lãi suất. Giấy vay tiền ban đầu chỉ do một mình ông Đoàn ký.
Sau đó do bà T đi lại đòi nhiều lần, nhưng vợ chồng bà chưa có trả nên bà T bắt bà
vào giấy vay tiền để nhận nợ. Vợ chồng đã trả cho T được 4.500.000 đồng tiền
lãi. Nay bà T yêu cầu vợ chồng phải trả số tiền gốc đã vay là 50.000.000 đồng, cùng
tiền lãi phát sinh là 13%/năm, bà không đồng ý. Vì giấy vay tiền chồng bà viết để làm
tin, đảm bảo số tiền T gửi lấy lãi suất cao, thực tế vợ chồng không vay tiền của
bà T. Khi bà T mang tiền đến nhà gửi, chồng T ông Nguyễn Văn Xuyên không
biết.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Nguyễn Văn Đoàn,
nhưng ông Đoàn không đến trụ sTòa án làm việc, không cung cấp cho Tòa án lời
khai, tài liệu, chứng cứ gì.
Đại din Vin kim sát phát biu ý kiến:
- Về tố tụng: Tkhi thụ vụ án cho đến khi quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử, Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bluật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp nh chưa đầy đủ quyền
nghĩa vụ của mình; các bị đơn chấp hành chưa đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật.
- V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca
Nguyn Th T. Buc v chng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Th N tr bà Nguyn
Th T s tin gốc đã vay 50.000.000 đồng tin lãi t tháng 10/2011 đến ngày
20/10/2024 vi mức 10%/năm.
- Về án phí: Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn, bị đơn phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
3
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h vụ án được thm tra ti phiên tòa,
Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án.
Tại phiên tòa, các bị đơn đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
[1.2] V quan h pháp lut và thm quyn gii quyết v án: Bà Nguyn Th T yêu
cu v chng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Th N phi tr s tiền đã vay
50.000.000 đồng và lãi phát sinh. Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sn, gi chung là
tranh chp hợp đồng dân s quy định ti khoản 3 Điều 26 B lut t tng dân s; b đơn
trú tại huyn Lc Nam, tnh Bắc Giang. Căn cứ Điều 35, Điều 39 B lut t tng
dân s, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Lc Nam, tnh
Bc Giang.
[1.3] Tòa án đã tiến hành ly li khai ca ông Nguyn Xuân Xuyên chng
Nguyn Th T, ông Xuyên trình bày khon tin T cho v chng ông Nguyễn Văn
Đoàn, Nguyễn Th N vay không liên quan đến ông, ông đ ngh Tòa án không
đưa ông vào tham gia t tng trong v án. Xét ông Nguyn Xuân Xuyên không liên
quan gì đến v vic nên Tòa án không đưa ông vào tham gia t tng.
[2] Nội dung vụ án: Do mối quan hệ hàng xóm láng giềng, ngày 18/09/2011
dương lịch (tức ngày 21/08/2011 âm lịch) Nguyễn Thị T cho vợ chồng ông
Nguyễn Văn Đoàn vay số tiền là 50.000.000 đồng để làm ăn. Khi vay các bên viết
giấy vay tiền tên, không thỏa thuận lãi suất, không thỏa thuận thời hạn trả. Hai
bên thỏa thuận miệng khi nào T cần thì vợ chồng anh Đoàn sẽ trả cả tiền gốc và tiền
lãi. Do cần sử dụng đến tiền, T đã đi lại đòi nhiều lần nhưng vợ chồng ông Đoàn, bà
N chưa trả. Từ khi vay đến nay, vợ chồng ông Đoàn, bà N đã trả được 2.000.000 đồng
tiền lãi, còn tiền gốc chưa trả được đồng nào. Nay bà Nguyễn ThT yêu cầu vợ chồng
ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thị N phải trả số tiền gốc đã vay 50.000.000
đồng và tiền lãi cho đến khi Tòa án tuyên án.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy:
[3.1] Khi Nguyễn Thị T vợ chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, bà Nguyễn Thị N
lập Hợp đồng vay tài sản ngày 18/09/2011 các bên đều đủ năng lực hành vi dân sự,
hoàn tự nguyện, không trái pháp luật và không trái đạo đức hội nên làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự quy định: “Bên vay
tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”. n cứ vào quy định trên, yêu cầu khởi
kiện của Nguyễn Thị T buộc vợ chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thị N
phải trả 50.000.000 đồng tiền gốc đã vay là có cơ sở, được chấp nhận.
[3.2] Về tiền lãi: Trong giấy vay tiền ngày 18/09/2011, các bên không thỏa thuận
thời hạn trả, không thỏa thuận lãi suất, nhưng đều thừa nhận thỏa thuận lãi suất bằng
miệng. Khoản 2 Điều 469 Bộ luật dân sự quy định: Đối với hợp đồng vay không kỳ
4
hạn lãi thì bên cho vay quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản”.
Trước khi khởi kiện Nguyễn Thị T đã đi lại đòi nhiều lần, vợ chồng ông Nguyễn
Văn Đoàn, Nguyễn Thị N mới trả được 2.000.000 đồng tiền lãi. Quá trình tố tụng,
Nguyễn Thị T yêu cầu ông Nguyễn Văn Đoàn, bà Nguyễn Thị N phải trả lãi
13%/năm/nợ gốc. Tại phiên tòa, Nguyễn Thị T yêu cầu bà Nguyễn Thị N, ông
Nguyễn Văn Đoàn phải trả tiền lãi từ tháng 10/2011 đến ngày Tòa án xét xử với mức
10%/năm/nợ gốc. Thời gian t18/09/2011 đên tháng 10/2011, bà T không yêu cầu tính
lãi. Yêu cầu của Nguyễn Thị T không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu, căn
cứ nên được chấp nhận. Buộc ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thị N phải trả tiền
lãi cho bà Nguyễn Thị T (50.000.000 đồng x 10%/năm x 12 năm 11 tháng 20 ngày)
64.597.100 đồng (làm tròn 64.597.000 đồng). Trừ đi 2.000.000 đồng tiền lãi Nguyễn
Thị N, ông Nguyễn Văn Đoàn đã trả, bà N, ông Đoàn còn phải trả tiền i 62.597.000
đồng.
[3.3] Như vậy, tổng số tiền vợ chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thị N
phải trả cho Nguyễn Thị T 112.597.000 đồng, trong đó 50.000.000 đồng tiền
gốc và 62.597.000 đồng tiền lãi, theo giấy vay tiền ngày 21/08/2011 âm lịch (tức ngày
18/09/2011 dương lịch).
[4] Bà Nguyễn Thị N trình bày vợ chồng bà không vay nợ của bà Nguyễn Thị T,
nhưng chữ trong giấy vay tiền do vợ chồng ký; vợ chồng đã trđược Nguyễn
Thị T 4500.000 đồng tiền lãi, nhưng không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng
minh. Tại phiên đối chất, các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải; tại các phiên tòa, vợ chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn
Thị N đều vắng mặt, nên ý kiến của bà Nguyễn Thị N không có cơ sở để chấp nhận.
[5] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T được chấp nhận
nên vợ chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, bà Nguyễn Thị N phải chịu 5.729.800 đồng tiền
án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả bà Nguyễn Thị T 3.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí
T đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0008217 ngày 07 tháng 05 năm 2024.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 469 Bộ luật dân sự; Điều 37
Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
5
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T, buộc vợ chng ông Nguyễn
Văn Đoàn, Nguyễn Th N trcho Nguyn Th T tổng s tiền vợ chồng ông Nguyễn
Văn Đoàn, bà Nguyễn Thị N phải trả cho bà Nguyễn Thị T là 112.597.000 đồng, trong
đó 50.000.000 đồng tiền gốc 62.597.000 đồng tiền lãi, theo giấy vay tiền ngày
21/08/2011 âm lịch (tức ngày 18/09/2011 dương lịch).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người bị thi
hành án không trả số tiền trên, thì hàng tháng còn phải trả số tiền lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiu thi nh án được thc hiện theo quy định tại Điu 30 Luật Thi hành án n sự.
2. Về án phí: Vợ chồng ông Nguyễn Văn Đoàn, Nguyn Thị N phải chịu
5.629.800 đồng tiền án phí dân sự thẩm. Hoàn trả bà Nguyễn Thị T 3.500.000 đồng
tiền tạm ứng án phí T đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0008217 ngày 07 tháng
05 năm 2024.
3. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự mặt biết, được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được
tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND cùng cấp;
- VKSND tỉnh;
- Chi chục THADS huyện.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huân
Tải về
Bản án số 60/2024/DS-ST Bản án số 60/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2024/DS-ST Bản án số 60/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất