Bản án số 585/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 585/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 585/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 585/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, đòi lại quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 585/2023/DS-PT
Ngày: 29-11-2023
V/v tranh chấp yêu cầu hủy
hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất, đòi lại quyn s
dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Triều
Các Thẩm phán : Bà Nguyễn Thị Diệp Thuý
Bà Nguyn Th Ánh Phương
- Thư ký phiên tòa: Dương Thị Vy - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Hà Ngọc Thư Trúc - Kiểm sát viên.
Ngày 27 ngày 29 tháng 11 năm 2023, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang xét xphúc thẩm công khai ván thụ số: 257/2023/TLPT-DS
ngày 02 tháng 10 năm 2023 về tranh chp “Yêu cu hy hợp đng tng cho
quyn s dụng đất, đòi lại quyền sử dụng đất.
Do Bn án dân s thẩm s 94/2023/DS-ST ngày 06 tháng 6 năm 2023
ca Toà án nhân dân huyn C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 781/2023/QĐ-PT ngày
11 tháng 10 năm 2023, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Nguyn Th P, sinh năm 1936;
Địa ch: p F, xã P, huyn C, tnh Tin Giang.
Đại din theo ủy quyền: Nguyễn Văn X, sinh năm 1965; (có mặt)
Địa ch: p E, xã P, huyn C, tnh Tin Giang.
- B đơn: Nguyn Trí D, sinh năm 1970;
Địa ch: S B, phường D, th xã C, tnh Tin Giang.
Người bo v quyn li ích hp pháp: Luật Nguyễn Văn D1 Văn
phòng Luật sư D1 Đoàn Luật sư tỉnh T. (có mặt)
Địa ch: E, Đường C, khu ph C, phường E, th xã C, tnh Tin Giang.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Văn L, sinh năm 1937;
Địa ch: p F, xã P, huyn C, tnh Tin Giang.
2. Nguyễn Văn T, sinh năm 1956; (xin vắng mặt)
Địa ch: p D, xã L, huyn T, tỉnh Đồng Tháp.
3. Nguyn Th Kim H, sinh năm 1956; (xin vắng mặt)
Địa ch: p H, xã H, huyn C, tnh Tin Giang.
4. Nguyễn Văn H1, sinh năm 1960; (xin vắng mặt)
Địa ch: p A, xã P, huyn C, tnh Tin Giang
5. Nguyễn Văn S, sinh năm 1961; (xin vắng mặt)
Địa ch: p A, xã Đ, huyện C, tnh Tin Giang.
6. Nguyễn Văn T1, sinh năm 1962; (xin vắng mặt)
Địa ch: p M, xã P, huyn T, tỉnh Đồng Tháp.
7. Nguyễn Văn X, sinh năm 1965; (có mặt)
Địa ch: p E, xã P, huyn C, tnh Tin Giang
8. Bà Nguyn Th Ánh H2, sinh năm 1966; (xin vắng mặt)
Địa ch: p 6, xã Phú An, huyện C, tỉnh Tiền Giang
9. Nguyễn Văn H3, sinh năm 1969 (xin vắng mt)
Địa ch: p A, xã Đ, huyện C, tỉnh tiền G.
10. Nguyn Th Bch T2, sinh năm 1967;
Đại din theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn D2, sinh năm 1971; (có mặt)
Cùng địa ch: p F, xã P, huyn C, tnh Tin Giang.
11. Nguyễn Văn D2, sinh năm 1971; (có mặt)
12. Nguyn Th Phương M, sinh năm 1996 (xin vng mt)
13. Nguyn Minh T3, sinh năm 2000 (xin vắng mt)
Cùng địa ch: p F, xã P, huyn C, tnh Tin Giang.
14. Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại din theo pháp luật: Ông Lý Thái T4 Ch tch xã.
- Người kháng cáo: B đơn Nguyễn Trí D.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Ông Nguyễn Văn X đại din theo y quyn của nguyên đơn đng thi
người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày: CNguyn Th P c Nguyn
Văn L to lập được thửa đất vườn s 1798, din tích 3.928m
2
tại ấp F, P,
huyện C, tỉnh Tiền Giang, đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn
quyn s dụng đất do c P đại din h đứng tên ngày 25/11/1999, trên đất có căn
nhà v chng c P xây dựng năm 1994, nhà mồ căn nhà của bà Nguyn Th
Bch T2, đất này T2 nhượng li ca c P c L xây nhà t năm 1999, ngày
04/6/2007 c P đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn quyn s
dụng đất, thửa đất s 223, t bản đồ s 13, din tích 2.102,9m
2
, đến ngày
22/4/2013 gia đình cụ P làm hợp đồng tng cho ông D thửa đất rung toàn b
thửa đất vườn, được y ban nhân dân xã P chứng thực ngày 24/4/2013, cụ P không
tranh chp thửa đất ruộng. Đối vi thửa đất vườn y ban nhân dân huyn C cp
giy chng nhn quyn s dng thửa đất mi s 516, t bản đồ s 13, din tích
2.348,5m
2
cho ông D đứng tên vào ngày 04/9/2013, khi c P các con trong gia
đình thống nhất ký hợp đồng tng cho ông D tài sn với điều kin ông D phải chăm
sóc nuôi dưỡng cha m gth cúng ông bà, cho đt trên giy t còn thực tế cụ
P, cụ L vẫn trồng cây canh tác để sinh sng, hin nay c P c L bnh khuyết tt
nặng, không đi lại được, cn s h tr t người khác nhưng ông D b mc, không
chăm sóc nuôi dưỡng trái với đạo đức vi phạm các điều kin tha thun tng
cho tài sn, ngoài ra trong hợp đồng tng cho tài sn ông Nguyễn Văn T ông
Nguyễn Văn T1 là con c P và c L không có ký tên.
Nay cụ Nguyễn ThP yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng tng cho quyn s dng
đất ngày 22/4/2013 được y ban nhân dân P, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng
thực ngày 24/4/2013 giữa cụ Nguyễn Thị P, c Nguyễn Văn L, bà Nguyn Th
Kim H, ông Nguyễn Văn H1, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn X, bà Nguyn
Th Ánh H2, ông Nguyễn Văn H3, Nguyn Th Bch T2 tng cho ông Nguyn
Trí D đối vi thửa đất s 223, t bản đồ s 13, din tích 2.102,9m
2
(thửa 1798),
nay là tha s 516, t bản đồ s 13, din tích 2.348,5m
2
tại ấp F, P, huyện C,
tỉnh Tiền Giang đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn quyn s
dụng đt ngày 04/9/2013 cho ông Nguyn Trí D đứng tên, buc ông Nguyn Trí D
tr li thửa đất cho h c Nguyn Th P.
* Bị đơn ông Nguyễn Trí D trình bày: Ngày 22/4/2013 c Nguyn Th P
những người cùng h Nguyn Th Bch T2 hợp đồng tng cho quyn
s dng thửa đất s 223, diện tích 2.102,9m
2
theo giy chng nhn quyn s
dụng đất s H04222 cp ngày 04/6/2007 tha 236, din tích 245,6m
2
theo
giy chng nhn quyn s dụng đất s 03606 cp ngày 25/11/1999 do bà
Nguyn Th Bch T2 đứng tên nhưng thửa này đã bị thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do đo đạc theo ch dn T2 không có n cứ tách tha nên
din tích 245,6m
2
nằm trong tha 166 theo giy chng nhn quyn s dụng đất
do c Nguyn Th P đứng tên, ông D đưc y ban nhân dân huyn C cp giy
chng nhn quyn s dụng đất s CH 01144 ngày 04/9/2013 đối vi thửa đất s
516, t bản đồ s 13, din tích 2.348,5m
2
trong đó 300m
2
đất nông thôn
2.048,5m
2
đất trồng cây lâu năm tại p F, P, huyn C, tnh Tin Giang
đúng trình tự thủ tục theo quy định. Do đó cụ P yêu cu ly li thửa đất s 223,
t bản đ s 13, din tích 2.102,9m
2
và hy hợp đồng tặng cho không căn
c pháp lut, ông D không chp nhn.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- C Nguyễn Văn L trình bày: Năm 2013 vợ chng c tng cho ông
Nguyn Trí D con trai út trong gia đình thửa đất rung thửa đất vườn, trên
thửa đất vườn căn nhà của v chng c căn nhà của con gái tên Nguyn
Th Bch T2, năm 2004 đã tiến hành đo đạc cp giy cho T2, do khi đo đc
có sai sót nên giy chng nhn quyn s dụng đất ca bà T2 b thu hi, nhiu ln
c L yêu cu ông D tách thửa đất cho T2 đứng tên nhưng ông D không thc
hin b mc v chng c t năm 2017, ông D mi ln v nhà kiếm chuyn
đập phá đồ đạc, xua đuổi T2 hăm đui v chng c ra khỏi nhà, tuy đã
tặng cho thửa đất vườn cho ông D nhưng vợ chng c vn trng cây, canh tác
đất, khi tng cho tài sn cho ông D với điều kin ông D chăm sóc nuôi dưỡng v
chng c, t năm 2021 đến nay c P c Lc b không đi được, cn s tr giúp
nhưng ông D không chăm sóc, nuôi dưng, trong hợp đồng tng cho tài sn ông
Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn T1 là con c không ký tên.
Nay c Nguyễn Văn L thng nht theo yêu cu ca c Nguyn Th P.
- Ông Nguyễn Văn D2 trình bày: C Nguyn Th P và c Nguyễn Văn L
tha số 1798, diện tích 3.928m
2
đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng
nhn quyn s dụng đất do c P đại din h đứng tên ngày 25/11/1999, c P
c L chuyển nhượng cho v chng ông phần đất ct nhà sinh sng t năm
1999, đã đo đạc được y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn quyn
s dụng đất tha s 236 din tích 245,6m
2
ngày 04/6/2007 đo T2 đng tên,
do sai sót quá trình đo đạc tách thửa nên đã bị thu hồi, phần đất căn n
của gia đình ông đã nhập chung thửa 223 ca c P, đến năm 2013 cụ P gia
đình hợp đồng tng cho thửa đất vườn gn liền căn nhà cụ P nhà ca gia
đình ông cho ông D, khi tặng cho tài sản với điu kin ông D chăm sóc nuôi
ng cha m, th cúng ông theo đó ông D đưc y ban nhân dân huyn
C cp giy chng nhn quyn s dng thửa đất s 516, t bản đồ s 13, din tích
2.348,5m
2
ngày 04/9/2013, c P c L nhiu ln yêu cu ông D tách phần đất
gn liền n nhà của v chng ông trên tha 516 do ông D đứng n cho T2
nhưng ông D không thc hin, hin nay c P c L bnh khuyết tt nng
không đi lại được, cn người tr giúp nhưng ông D b mc không quan tâm,
chăm sóc nên đã xảy ra tranh chấp.
Nay bà Nguyễn Thị Bạch T2, ông Nguyễn Văn D2 thng nht theo yêu cu
ca c P, đối với căn nhà của gia đình T2 xây dựng sinh sống từ năm 1999
trên thửa đất s 516, bà T2, ông D2 không tranh chp.
+ Nguyễn Thị Kim H trình bày: C P, c L cùng anh ch em trong gia
đình thng nht tng cho ông D con trai út thửa đất vườn có ngôi nhà ca cha
m và thửa đất rung với điều kin ông D chăm sóc nuôi dưỡng cha m khi tui
già sc yếu và th cúng ông bà, hin nay, c P c L bnh tật không đi được,
mi sinh hot cn s h tr t người khác nhưng ông D b mc, không quan tâm
chăm sóc, mỗi khi v nhà kiếm chuyện đòi đưa cha mẹ chùa , H không
tranh chp và thng nht theo yêu cu ca c P.
+ Ông Nguyễn Văn T ông Nguyễn Văn T1 trình bày: Từ nhỏ các ông
sng chung vi c P c L, khi làm hợp đng tng cho các ông không tên,
khi nhận hết tài sản thì ông D không thực hiện đúng lời hứa chăm sóc cha mẹ
lúc tui già, các ông không tranh chp thng nht theo yêu cu ca c
Nguyn Th P.
+ Ông Nguyễn Văn H1, ông Nguyễn Văn S trình bày: ông D nhn hết đất
ca cha m giao để nuôi dưỡng cha m tui già th cúng sau này, nhưng ông
D không thc hin, bạc đãi cha mẹ trong khi cha mẹ đang bệnh khuyết tt nng,
các ông không tranh chấp và thống nhất theo yêu cầu của cụ P.
+ Ông Nguyễn Văn H3 trình bày: Không tranh chấp trong vụ án.
+ Nguyễn Thị Ánh H2 đã đưc Tòa án tống đạt thông báo th v án,
giy triu tp hp l nhiu lần đ hòa giải xét xử nhưng không ghi văn bản
trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và vng mt không lý do.
+ Ch Nguyn Th Phương M anh Nguyn Minh T3 trình bày: Thống
nhất theo yêu cầu của cụ Nguyễn Thị P, không tranh chấp trong vụ án.
+ Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân P trình
bày: Ủy ban nhân dân xã P chứng thực hồ sơ theo quy định ca Ngh định s
23/2015/NĐ-CP, ti thời điểm chng thực đã kiểm tra giấy chứng nhận quyền
sử dụng đt bn chính, kim tra chng minh nhân dân ca các bên, bên cho, bên
nhận đã đc k li hợp đồng có ký tên trước mt chính quyền địa phương
theo quy đnh pháp lut, c th tại các điều khon ca Hợp đồng tng cho có ni
dung cam kết ca các bên rt rõ chi tiết, Ủy ban nhân dân kính gởi đến Tòa
án gii quyết theo quy định pháp lut.
Ti Bản án thẩm s 94/2023/DS-ST ngày 06 tháng 6 năm 2023 ca Toà
án nhân dân huyn C, tnh Tiền Giang đã căn c: Điều 26; Điều 35; khon 1, 2
Điu 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 147 của Bluật tố tụng dân sự; Điu 166,
203 Luật đất đai năm 2013; Điu 125, 465, 467, 470 ca B lut dân s năm
2005; Điều 70, 71 luật Hôn nhân gia đình. Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hội quy định v mc thu min
gim thu np qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của cụ Nguyễn Thị P.
- Hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/4/2013 được y ban
nhân dân P, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng thực vào ngày 24/4/2013 giữa
cụ Nguyễn Thị P, c Nguyễn Văn L, Nguyn Th Kim H, ông Nguyễn Văn
H1, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn X, Nguyn Th Ánh H2, ông
Nguyễn Văn H3, bà Nguyn Th Bch T2 tng cho ông Nguyn Trí D đối vi
thửa đt s 223, t bản đồ s13 diện tích 2.102,9m
2
(thửa 1798 diện ch
2.348,5m
2
) nay là thửa đất s 516, t bản đồ s 13, din tích 2.348,5m
2
tại ấp F,
P, huyện C, tỉnh Tiền Giang đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng
nhn quyn s dụng đất vào ngày 04/9/2013 cho ông Nguyn Trí D đứng tên.
- Buc ông Nguyn Trí D tr li thửa đất s 516, t bản đồ s 13, din tích
2.348,5m
2
tại ấp F, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang cho hộ cụ Nguyễn Thị P.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
* Ngày 22/6/2023, bị đơn Nguyễn Trí D đơn kháng cáo toàn bộ bn án
thẩm ca TAND huyn C, tỉnh Tiền Giang do bản án thẩm x không
căn cứ, trái pháp lut. Yêu cu tòa án cấp phúc thẩm xem xét theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của cụ Nguyễn Thị P.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Nguyên đơn cụ Nguyn Th P đại din theo u quyền ông Nguyễn Văn
X vn gi nguyên yêu cu khi kiện không đồng ý theo yêu cầu kháng cáo
của ông Nguyễn Trí D.
Ông nguyn Trí D3 có đơn xin xét xử vng mt ti phiên toà phúc thm.
Luật bảo v quyn li ích cho ông Nguyễn Trí D trình bày: Cụ Phấn
khởi kiện yêu cu hy hợp đồng tặng cho đòi lại thửa đt đã tặng cho
ông D chưa hợp lý, trong hợp đồng tặng cho không có kèm theo điều kin
khi cho đt ông D phi có trách nhiệm nuôi dưỡng, ông D sng chung vi c P,
c L chăm sóc các cụ, đi dy hc th C vẫn tới lui, do đt dch va qua
nên hn chế đi lại chăm sóc cụ P và cL.
Các biên bản xác minh của Tòa án nội dung giống nhau, cho rằng từ
khi ông D đứng tên tài sn không còn chăm sóc cha m không đúng đây
ch li nói t một hướng thân cn ca cụ P nhằm để to áp lc cho rằng
ông D bất hiếu không chăm sóc cha mẹ cho thấy các lời trình bày này không
khách quan. V nguyên tắc đạo đc con cái phi trách nhiệm nuôi dưỡng
cha m đây nghĩa v tt c anh em, không ch riêng nhân ông D. Theo
hợp đồng tặng cho đất ngoài những ngưi trong h tên thì các anh chị em
trong gia đình cũng thống nhất cùng tên, do đó hợp đồng đúng quy định
hp pháp, đ ngh Hội đồng xét x xem xét không chp nhn yêu cu ca
nguyên đơn và chấp nhận kháng cáo của ông D.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tiền Giang phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; vic chp hành pháp lut ca
ngưi tham gia t tng dân s, k t khi th v án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét x ngh án là đúng theo pháp luật t tng dân s.
Về nội dung: Ti phiên toà phúc thm b đơn không đưa ra được chng c
gì để đảm bảo quyền lợi cho mình do đó không có cơ sở chp nhn theo yêu cu
kháng cáo ca b đơn. Tuy nhiên, án sơ thẩm tuyên hy hợp đồng tng cho, buc
ông D tr đất cho c P nhưng không tuyên c P đưc quyền khai, đăng ký
cấp giấy chứng nhận chưa đúng quy đnh tại Điều 166 luật đất đai năm 2013
nên sa 01 phn bn án dân s sơ thẩm.
Đề ngh Hội đồng xét x phúc thẩm - TAND tnh Tin Giang áp dng:
khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự: Không chp nhn yêu cu kháng cáo
ca b đơn Nguyn Trí D; Sa 01 phn bản án sơ thẩm số 94/2023/DS-ST ngày
06/6/2023 của Tòa án nhân dân huyn C b sung vào phn quyết đnh ca bn
án thẩm: Cụ P đưc quyn liên h với quan nhà c thm quyền để
làm thc tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy đnh ca pháp
lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chứng cứ thể hiện tại hồ sơ v án đã đưc thm tra
ti phiên tòa; trên cơ sở xem xét toàn din các chng c; ý kiến trình bày của
nguyên đơn; lời trình bày ca luật bảo v quyn và li ích cho b đơn, căn c
kết qu tranh tng phát biu của đại din Vin kim sát ti phiên tòa; Hội
đồng xét x nhận định:
[1] Về thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Trí D còn trong thời hạn luật
định, đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 ca B lut T tng dân s
nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan h
pháp lut tranh chp Yêu cu hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất, đòi
lại quyền sử dụng đất là đúng quy định
[3] Về ttụng: Nguyên đơn cụ Nguyn Th P có đại din theo u quyn
ông Nguyễn Văn X, ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Văn
D2 mặt, b đơn ông Nguyn Trí D những người quyn lợi nghĩa vụ
liên quan có đơn xin xét x vng mặt, căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
[4] Về nội dung kháng cáo ông Nguyễn Trí D cho rằng ông không chấp
nhận hu hợp đồng tng cho và ly li thửa đất s 223, t bản đồ s 13, din tích
2.102,9m
2
toạ lạc tại ấp F, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
[5] Về nội dung: Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn, c P yêu cu hy
hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/4/2013 được y ban nhân dân xã
P, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng thực vào ngày 24/4/2013 gia c Nguyn
Th P, c Nguyễn Văn L, Nguyn Th Kim H, ông Nguyễn Văn H1, ông
Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn X, Nguyn Th Ánh H2, ông Nguyễn Văn
H3, bà Nguyn Th Bch T2 tng cho ông Nguyn Trí D thửa đất số 223, t bn
đồ s 13 din tích 2.102,9m
2
(thửa 1798 diện tích 2.348,5m
2
) nay thửa số
516, t bản đồ s 13, din tích 2.348,5m
2
tại ấp F, P, huyện C, tỉnh Tiền
Giang đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn quyn s dụng đất
vào ngày 04/9/2013 cho ông Nguyn Trí D, buc ông D tr li tha đt cho h
c P. Hội đồng xét x xét thy, theo hợp đồng tặng cho ngày 22/4/2013 được
y ban nhân dân P chứng thực ngày 24/4/2013 là thửa đt s: ct 166, (223,
236 s 1798) do cụ P đi din h gia đình đứng tên vào ngày 25/11/1999,
thời điểm này người trong h ca c P theo xác nhn ca công an P thì gồm
Nguyễn Thị P, Nguyễn Văn L, Nguyn Trí D Nguyễn Văn S nên trong
hợp đồng tng cho ông T, ông T1 không tên cũng không ảnh hưởng đến th
tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Tuy nhiên, c P cho rng, khi tng
cho ông D quyn s dụng đất với điều kin ông D phi chăm sóc v chng c,
th cúng ông điu kin này không ghi trong hợp đồng, phía ông D
không đồng ý vi yêu cu khi kin ca c P, đơn xin vắng mặt cũng
không ý kiến đối vi li trình bày của cụ P v điu kin tng cho tài sn
nhưng căn c vào t di chúc lập ngày 19/4/2011 trước khi lp hợp đồng tng
cho quyn s dụng đất ngày 22/4/2013 mà ông X đi din theo u quyn ca bà
P cung cp ti phiên tphúc thm trong nội dung di chúc thể hiện ‘…Ba đa
con Bch Tuyết + Sang + Xuân qua b QSDĐ xong, còn lại bao nhiêu ruộng,
vườn, nhà di chúc cho con trai út Nguyn Chí D4 đứng b QSDĐ, ghi chú:
v chng Nguyn Chí D4 trách nhim phụng dưỡng cha m hết tui già...”
cùng li xác nhn ca các anh ch em trong gia đình là: vì ông D4 con út, khi
cụ P, cụ Lạc tặng cho ông D4 tài sản nhà, đất với điều kin phải chăm sóc lúc
cha m già và th ng ông bà nên có căn cứ xác định hợp đồng tng cho tài sn
này điều kin, hin nay ông D4 sinh sng th C với vợ con, bỏ mặc
các cụ không quan tâm, các cụ đang bệnh khuyết tật nặng, c L bệnh xương
khp, ct sng, thoát v đĩa đm không ngồi được, c P té gãy xương chân
không đi được, mi sinh hoạt ăn uống, v sinh cn s h tr t ngưi khác, ông
D4 không chăm sóc và thường xuyên uống rượu kiếm chuyện đập phá chửi đuổi
c L, c P, T2; Theo các biên bn xác minh ngày 15/5/2023, tại địa phương
nơi cụ P c L sinh sống đều xác định: c P, c Lc tng cho tài sản để ông
D4 trách nhiệm nuôi dưỡng các c tui già, các c bnh tật không đi lại
đưc, ch thy các anh ch em ông D4 ti lui nói cho li xóm biết v tình
hình sức khỏe của các cụ, tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn cung cấp đoạn ghi
âm có ni dung ông D4 có lời nói và hành đng làm ảnh hưởng tinh thn ca c
P c L, t đó đủ căn cứ xác định ông D4 đã vi phạm điu kin khi nhn tài
sn t hợp đồng tặng cho ngày 22/4/2013; Hơn na ngoài thửa đất vườn đang
tranh chp các c còn tặng cho ông D4 thửa đất ruộng nhưng cụ P không tranh
chp thửa đất rung này. Hiện tại cụ P cụ L không còn phần đất nào khác,
ngoài ra trên thửa đt 516 còn căn nhà của T2 xây dựng từ năm 1999.
T nhng nhận định trên xét thy cn thiết hy hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất được y ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang chng thc vào
ngày 22/4/2013 gia c Nguyn Th P, c Nguyễn Văn L, Nguyn Th Kim
H, ông Nguyễn Văn H1, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn X, Nguyn
Th Ánh H2, ông Nguyễn Văn H3, Nguyn Th Bch T2 tng cho ông
Nguyn Trí D. Buc ông Nguyn Trí D thửa đất s 223, t bản đồ s 13 din
tích 2102,9m
2
(thửa cũ 1798 diện tích 2.348,5m
2
) nay thửa số 516, t bản đồ
s 13, din tích 2.348,5m
2
tại ấp F, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang đưc Ủy ban
nhân dân huyện C cp giy chng nhn quyn s dụng đất tha vào ngày
04/9/2013 cho ông Nguyn Trí D đứng tên ông D tr li thửa đất trên cho h
c P có căn cứ.
Tuy nhiên án thẩm tuyên hy hp đồng tng cho, buc ông D tr đất
cho cụ P, nhưng không tuyên cụ P đưc quyền kê khai, đăng ký cấp giấy chứng
nhận là thiếu sót cần phải bổ sung vào quyết định án sơ thẩm.
[10] Xét lời đ ngh ca luật bảo v quyn li ích hp pháp ca b
đơn không phù hợp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên không được chp
nhn.
[11] Xét đề ngh của Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang
phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét xử, nên được chp nhn.
[12] Về án phí: Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn
Trí D, ông D phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 26; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 227; khon
1, 3 Điều 228; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điu 166, 203 Luật đất đai
năm 2013; Điều 125, 465, 467, 470 ca B lut dân s năm 2005; Điu 70, 71
luật Hôn nhân gia đình. Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường v Quc Hội quy định v mc thu min gim thu np qun
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phạm Trí D5.
- Sa mt phn quyết định ca bản án thẩm 94/2023/DS-ST ngày 06
tháng 6 năm 2023 của Toà án nhân dân huyn C, tỉnh Tiền Giang.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của cụ Nguyễn Thị P.
- Hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 22/4/2013 được y ban
nhân dân P, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng thực vào ngày 24/4/2013 giữa
cụ Nguyễn Thị P, cụ Nguyễn Văn L, Nguyn Th Kim H, ông Nguyễn Văn
H1, ông Nguyễn n S, ông Nguyễn Văn X, Nguyn Th Ánh H2, ông
Nguyễn Văn H3, bà Nguyn Th Bch T2 tng cho ông Nguyn Trí D đối vi
thửa đt s 223, t bản đồ s 13 din tích 2.102,9m
2
(thửa 1798 diện tích
2.348,5m
2
) nay là thửa đất s 516, t bản đồ s 13, diện tích 2.348,5m
2
tại ấp F,
P, huyện C, tỉnh Tiền Giang đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng
nhn quyn s dụng đất vào ngày 04/9/2013 cho ông Nguyn Trí D đứng tên.
- Buc ông Nguyn Trí D tr li thửa đất số 516, tờ bản đồ s 13, din tích
2.348,5m
2
tại ấp F, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang cho hộ cụ Nguyễn Thị P.
Cụ Nguyễn Thị P đưc quyn liên h với quan nhà nước có thm quyn
để làm thc tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy đnh ca pháp
luật.
2. V chi phí t tụng: Chi phí đo đạc đnh giá và xem xét thẩm định thc tế
ti chỗ, nguyên đơn tự nguyn nộp, đã nộp xong.
3. Về án phí: Ông Nguyễn Trí D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
phúc thẩm và 300.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
4. Trong trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui đnh ti
Điu 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Lut thi hành án dân s; thi hiu thi
hành án được thc hiện theo qui định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Tuyên án vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 29 tháng 11 năm 2023 mặt anh X,
anh D2.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C.
- CCTHADS huyện Cai Lậy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Triều
Tải về
Bản án số 585/2024/DS-PT Bản án số 585/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 585/2024/DS-PT Bản án số 585/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất