Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 04/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Lâm - Đoàn Hồng Phượng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 04/2024/DS-ST
Ngày: 28/9/2024
V/v : Yêu cầu tuyên bố thoả thuận
chia tài sản sau ly hôn vô hiệu.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Tiến Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Xuân Tư.
2. Ông Nguyễn Thanh Mai.
- Thư phiên t: Trần Thị Mai - Thư Toà án nhân dân huyện T tỉnh
Sơn La.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Sơn La tham gia phiên toà:
Ông Bạc Cầm Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 28/9/2024, tại trụ sToà án nhân dân huyện T, tỉnh Sơn La xét xử
thẩm công khai ván dân sự thụ số: 19/2024/TLST- DS, ngày 22/5/2024 về việc
Yêu cầu tuyên bthoả thuận chia tài sản sau ly hôn vô hiệu, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 19/2024/QĐXX-DS ngày 10/8/2024; Quyết định hoãn phiên toà s:
10/2024/QĐST-DS ngày 26/9/2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 12/2024/QĐST-
DS ngày 27/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị L, sinh năm 1958; Địa chỉ: Tiểu khu 2, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Sơn La, có mt.
2. Bị đơn: Chị Đoàn Hồng P, sinh năm 1984; Địa chỉ: Số nhà 40-42 đường M,
tổ 10, phường L, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Chỗ ở hiện nay: Nhà trọ hộ Trịnh Thị
T, sinh năm 1992, địa chỉ: Tổ 9, thị trấn Q, huyện M, thành phố Hà Nội, vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Phạm Đức C, sinh năm: 1981; Địa chỉ: Bản N, B, huyện T, huyện T,
tỉnh Sơn La, vắng mặt.
- Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai; Địa chỉ: Đường B2,
phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; Người đại diện theo pháp luật:
Ông Đặng Đình S - Chi cục trưởng. Uỷ quyền cho ông Nguyễn Quang H - Chấp
hành viên (Văn bản uỷ quyền số: 1835/VBUQ-THADA ngày 17/9/2024), vắng mặt.
- Ông Lường Văn D, sinh năm 1952; anh Lường Văn D1, sinh năm 1983.
Cùng địa chỉ: Tiểu khu 3, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Ông Lường Văn D có mặt,
anh Lường Văn D1, vắng mặt.
2
- Anh Nguyễn Đình T, sinh năm 1987; chị Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm
1984. Cùng địa chỉ: Tiểu khu 02, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Anh Nguyễn Đình
T có mặt; chị Nguyễn Thị Tuyết N, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Thị L
trình bày:
Năm 2015 do ch quen biết nên đã cho chị Đoàn Hồng P vay số tiền
220.000.000 đồng, đến năm 2017 chị Phượng vẫn chưa tiền trả nên đã viết giấy
vay nợ vào ngày 11/12/2017 và hẹn về ăn Tết ở Lào Cai sẽ trả số tiền này. Nhưng đến
12/12/2018 bà không liên lạc được với Đoàn Hồng P nên đã khởi kiện ra Toà án nhân
dân thành phố L, tỉnh Lào Cai. Tại bản án số: 17/2023/DSST của Toà án nhân dân
thành phố L, tỉnh Lào Cai đã xét xử tuyên án buộc chị Đoàn Hồng P phải trả cho
số tiền nợ gốc 220.000.000 đồng, tiền lãi 88.000.000 đồng, tổng cộng
308.000.000 đồng.
Ngày 18/9/2023 bà có đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Ngày 25/9/2023 Chi cục
Thi nh án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai đã nhận được đơn yêu cầu thi hành án
dân sự. Ngày 18/10/2023 Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Lào Cai ra Quyết
định thi hành án số: 89-QĐ/CCTHADS. Ngày 04/3/2024 Chi cục Thi hành án dân s
thành phố L, tỉnh Lào Cai đã ra Thông o số: 337/TB-THADS vviệc quyền
khởi kiện theo khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân snên bà viết đơn khởi kiện
u cầu Toà án nn dân huyện T, tỉnh Sơn La: Tuyên bố văn bản thoả thuận chia tài
sản sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P và chồng cũ là anh Phạm Đức C
hiệu. Nội dung trong văn bản thỏa thuận giữa chị Đoàn Hồng P anh Phạm Đức
C anh Phạm Đức C được toàn quyền quản lý, sử dụng toàn bộ tài sản quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số BS 064466, vào số CH
00652, diện tích 111m² tại tiểu khu 4 (nay tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh
Sơn La do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 30/6/2014 mang tên anh Phạm Đức C
chị Đoàn Hồng P. cho rằng bản án số: 08/2020/HNGĐ-ST ny 25/8/2020
của a án nhân dân huyện T, tỉnh Sơn La giải quyết ly hôn giữa chị Đoàn Hồng P
anh Phạm Đức C chị Phượng khai không tài sản chung. Sau khi bản án số:
17/2023/DS-ST ngày 19/7/2023 của Tòa án nhân n thành ph Lào Cai, tỉnh Lào
Cai xét xử tuyên án thì ngày 20/7/2024 chị Đoàn Hồng P lập văn bản thỏa thuận
nêu trên để trốn tránh nghĩa vụ xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của nên
đã có đơn khởi kiện với nội dung đã nêu trên.
Tài liệu, chứng cứ căn cứ Thị L đưa ra gồm: Bản án số: 08/2020/
HNGĐ-ST ny 25/8/2020 của a án nhân dân huyện T, tỉnh Sơn La (Bản sao);
Bản án số: 17/2023/DS-ST ngày 19/7/2023 của a án nhân dân thành phố o
Cai, tỉnh Lào Cai (Bản sao); Đơn đăng ký biến động đất đai tài sản gắn liền với đất
ngày 20/7/2023 của ch Đn Hồng P và anh Phạm Đức C (Bản sao); Biên bản
tha thuận chia tài sản sau ly hôn ny 20/7/2023 giữa chị Đn Hồng P và anh
Phm Đức C (Bản sao); Bản án ly n s: 08/2020/HNGĐ-ST ngày 25/8/2020 của
a án nhân n huyện T, tỉnh n La; Lời của công chứng viên; Quyết định xem
3
t thẩm đnh tại chvà Quyết định định g tài sản thành lập Hi đồng định giá
của Toà án nn dân huyện T, tỉnh Sơn La; Báo o số 09/BC-CNVPĐ ngày
10/01/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T (Bản sao).
Bị đơn chị Đoàn Hồng P vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Toà án
đã thực hiện thủ tục uỷ thác tống đạt thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố L, tỉnh Lào Cai trình bày:
Căn cứ Bản án số: 17/2023/DSST ngày 19/7/2023 của Toà án nhân dân thành
phố L, tỉnh Lào Cai và Quyết định thi hành án số: 1156/QĐ-CCTHADS ngày
16/9/2023; Quyết định thi hành án số: 89/QĐ-CCTHADS ngày 18/10/2023 của Chi
cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai. Người phải thi
hành án: Đoàn Hồng P. Hộ khẩu thường trú: T22, phường Lào Cai, thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Nơi ở: Snhà 40-42 đường Mạc Đĩnh Chi, tổ 10, phường Lào
Cai, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Khoản phải thi hành án: Tiền án phí dân sự thẩm: 15.400.000 đồng. Tiền trả
nợ cho bà Lê Thị L: 220.000.000 đồng lãi suất chậm thi nh án theo quy định tại
Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Kết quả thi hành án: Đoàn Hồng P chưa thi hành khoản tiền trên. Kết quả
xác minh đã xác định: Đoàn Hồng P, sinh năm 1984 (Chứng minh thư nhân dân
số: 063147032 nay Căn cước công dân số: 010184008392) địa chỉ đăng hộ
khẩu thường trú tại tổ 22,phường Lào Cai, thành phố Lào Cai nơi tại số nhà 40-
42 đường Mạc Đĩnh Chi, tổ 10, phường Lào Cai, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai,
nhưng Phượng đã bỏ địa phương đi nơi khác, không ai biết Phượng hiện đang
làm gì, đâu, tại đây bà Phượng không tài sản gì để thi hành án. Đoàn Hồng P
ông Phạm Đức C đã ly hôn theo Bản án số: 08/2020/HNGĐ-ST ngày 25/8/2020
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Sơn La.Theo văn bản số: 09/BC-CNVPĐK ngày
10/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện T, tỉnh Sơn La: Năm
2014 Đoàn Hồng P ông Phạm Đức C được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BS 064466, vào số CH 00652, diện tích 111m²
tại tiểu khu 4 (nay tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La tuy nhiên khi giải
quyết ly hôn Đoàn Hồng P đã tự thỏa thuận để cho ông Phạm Đức C được toàn
quyền quản lý, sử dụng toàn bộ tài sản; Tại bản án số: 08/2020/HNGĐ-ST ngày
25/8/2020 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Sơn La Đoàn Hồng P yêu cầu giải
quyết ly hôn, nhưng khai không có i sản chung gì. Ngày 01/8/2023 ông Phạm Đức
C thực hiện đăng biến động phân chia quyền sử dụng đất sau ly hôn. Ngày
15/8/2023 Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện T xác nhận ghi trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ông Phạm Đức C được toàn quyền sử dụng diện tích
đất trên.
Xét thấy, việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản trên giữa Đoàn Hồng P
ông Phạm Đức C sau khi bản án số: 17/2023/DSST ngày 19/7/2023 của Tán
4
nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai xét xử về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
giữa bà Lê Thị L (Nguyên đơn) và bà Đoàn Hồng P (Bị đơn).
Căn cứ khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân snăm 2008 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2014); Khoản 11 Điều 1 Nghị định số: 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bsung 1 số điều của Nghị định: 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai đã ban hành
Thông báo số: 337/TB-THADS ngày 04/03/2024 về việc thông báo cho người được
thi hành án (Lê Thị L) về quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền
hoặc đề nghị quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp, yêu cầu tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vô hiệu.
Các tài liệu cung cấp gửi kèm: Bản án số: 17/2023/DSST ngày 19/7/2023 của
Toà án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai (Bản sao) ; Quyết định thi hành án số:
1156/QĐ-CCTHADS ngày 16/9/2023; Quyết định thi hành án số: 89/QĐ-CCTHADS
ngày 18/10/2023 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Lào Cai
(Bản sao) ; Đơn yêu cầu thi hành án của Thị L (Bản sao). Các biên bản xác
minh ngày 20/9/2023, ngày 02/11/2023, ngày 03/11/2023 của Chấp hành viên Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai (Bản sao); Văn bản số: 09/BC-
CNVPĐK ngày 10/01/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện T, tỉnh
Sơn La và các tài liệu liên quan (Bản sao); Thông báo số: 337/TB-THADS ngày
04/03/2024 của Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai
(Bản sao).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Đức C trình bày:
Trước đây anh và chị Đoàn Hồng P là vợ chồng. Anh chị Đoàn Hồng P đã ly
hôn theo bản án số: 08/2020/HNGĐ-ST ngày 25/8/2020 của Toà án nhân dân huyện
T, tỉnh Sơn La. Khi ly n anh chị không yêu cầu Toà án giải quyết vtài sản
không khai ra khoản nợ với ông Lường Văn D, Thị T để các bên tự thoả
thuận với nhau. Theo đó ngày 11/3/2016 anh chị đã chuyển nhượng 01 thửa đất
diện tích 86,5 m
2
tại tiểu khu 04 (nay là tiểu khu 2) thị trấn T, đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất s: BH 2533775 do UBND huyện T, tỉnh Sơn La cấp
ngày 14/11/2011 (Ngày 30/01/2014 được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BS 064466) cho ông Lường Văn D, Thị T, giá chuyển nhượng
886.000.000 đồng. Anh không liên quan gì đến khoản nợ giữa chị Đoàn Hồng P và bà
Thị L theo bản án số: 17/2023/DSST ngày 19/7/2023 của Toà án nhân dân thành
phố L, tỉnh Lào Cai.
Sau đó, để hợp lý hoá việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông Lường
Văn D, Thị T đã nhờ anh Phạm Đức C chị Đoàn Hồng P vào văn bản
thoả thuận chia tài sản sau ly hôn ngày 20/7/2023; Nhanh Phạm Đức C vào hợp
đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất cho anh Nguyễn Đình T, chị Nguyễn Thị
Tuyết N.
5
Nay Thị L khởi kiện yêu cầu: Tuyên bố văn bản thoả thuận chia tài sản
sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa anh chĐoàn Hồng P hiệu. Ý kiến của anh
Phạm Đức C đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lường Văn D trình bày:
Ngày 11/3/2016 gia đình ông nhận chuyển chuyển nhượng của gia đình anh
Phạm Đức C chị Đoàn Hồng P 01 mảnh đất diện tích 86,5 m
2
tại tiểu khu 04
(nay tiểu khu 2) thị trấn T, đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:
BH 2533775 do UBND huyện T, tỉnh Sơn La cấp ngày 14/11/2011 (Ngày 30/01/2014
được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BS 064466) kèm theo 01 ngôi
nhà cấp IV tại tiểu khu 4 (Nay tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La với giá
886.000.000 đồng hai bênlập giấy tờ chuyển nhượng nhưng chưa công chứng hợp
đồng. Đến năm 2023 do hợp đồng mua bán chưa được công chứng, gia đình nhu
cầu chuyển nhượng lại mảnh đất nên gia đình ông nhờ anh Phạm Đức C ch
Đoàn Hồng P làm biên bản thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn, theo nội dung biên bản
thì anh Nguyễn Đức Chung sẽ đứng tên chuyển nhượng mảnh đất cho gia đình, sau
khi lập biên bản do gia đình ông không có nhu cầu giữ lại mảnh đất nên khoảng tháng
7 năm 2023 gia đình ông đã làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất trên cho vợ chồng
anh Nguyễn Đình T và chị Nguyễn Thị Tuyết N trú tại bản X, xã C, huyện T, tỉnh Sơn
La với giá 1.200.000.000 đồng. Hiện nay mảnh đất trên đã được y ban nhân dân
huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh Nguyễn Đình T
chị Nguyễn Thị Tuyết N.
Nay Thị L khởi kiện yêu cầu Tuyên bố văn bản thoả thuận chia tài sản
sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P chồng Phạm Đức C
hiệu, ông Lường Văn D không nhất trí.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lường Văn D1 trình bày :
Ngày 11/3/2016 gia đình anh nhận chuyển nhượng của gia đình anh Phạm
Đức C và chị Đoàn Hồng P 01 mảnh đất có diện tích là 86,5 m
2
tại tiểu khu 04 (nay là
tiểu khu 2) thị trấn T, đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: BH
2533775 do UBND huyện T, tỉnh Sơn La cấp ngày 14/11/2011 (Ngày 30/01/2014
được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BS 064466) kèm theo 01 ngôi
nhà cấp IV tại tiểu khu 4 (Nay tiểu Khu 2), thị trấn T, huyện T với giá 886.000.000
đồng hai bên lập giấy tờ chuyển nhượng nhưng chưa công chứng hợp đồng. Đến
năm 2023 do hợp đồng mua bản chưa được công chứng, gia đình nhu cầu chuyển
nhượng lại mảnh đất n gia đình anh nhờ anh Phạm Đức C chị Đoàn Hồng P
làm biên bản thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn theo nội dung biên bản thì anh Nguyễn
Đức Chung sẽ đứng tên chuyển nhượng mãnh đất cho gia đình, sau khi lập biên bản
do gia đình anh không có nhu cầu giữ lại mảnh đất nên khoảng tháng 7 năm 2023 gia
đình anh đã làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất trên cho vợ chồng anh Nguyễn
Đình T chị Nguyễn Thị Tuyết N trú tại bản X, C với giá là 1.200.000.000 đồng.
Hiện nay mảnh đất trên đã được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh chị Nguyễn Đình Tchị Nguyễn Thị Tuyết N.
6
Nay Thị L khởi kiện yêu cầu Tuyên bố văn bản thoả thuận chia tài sản
sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P chồng Phạm Đức C
hiệu, anh Lường Văn D1 yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại bản tự khai ngày 23/8/2024 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Nguyễn Đình T, chị Nguyễn Thị Tuyết N trình bày:
Ngày 22/9/2023 vợ chồng anh chị có nhận chuyển nhượng 01 thửa đất của anh
Phạm Đức C 01 thửa đất tại tiểu khu 02, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La; diện tích
110m
2
trong đó: đất 86,5m
2
; đất trồng cây lâu năm 24,5m
2
; đất đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BS 064466 mang tên Phạm Đức C, Đoàn Hồng
P (chị Phượng và anh Chung đã thoả thuận chia tài sản sau ly hôn cho anh Phạm Đức
C theo biên bản thoả thuận ngày 20/7/2023); giá chuyển nhượng là 650.000.000 đồng.
Việc chuyển nhượng lập thành biên bản, chứng thực của UBND thị trấn T,
huyện T vào ngày 22/9/2023. Ngày 12/10/2023 anh chị đã được Văn phòng đăng
đất đai tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DL 628038 mang tên
Nguyễn Đình T, Nguyễn Thị Tuyết N. Việc chuyển nhượng đúng quy định pháp
luật.
Tại công văn số: 279/CNVPĐK ngày 14/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai huyện T, tỉnh Sơn La cung cấp như sau: Ngày 14/11/2011 ông
Phạm Đức C Đoàn Hồng P được UBND huyện T, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số: BH 2533775 diện tích 110m
2
tại tiểu khu 04 (nay
tiểu khu 2) thị trấn T. Ngày 30/01/2014 ông Phạm Đức C Đoàn Hồng P được
UBND huyện T, tỉnh Sơn La cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BS
064466 tại tiểu khu 4, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Đến ngày 15/8/2023 ông
Phạm Đức C được toàn quyền sử dụng diện tích đất cấp trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo n bản thỏa thuận phân chia tài sản số: 986 quyển 02/2023TP/CC-
SCC/HDGD ngày 20/7/2023. Đến ngày 22/9/2023 ông Phạm Đức C chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Đình T Nguyễn Thị Tuyết N, địa chỉ: Bản
X, xã C, huyện T, tỉnh Sơn La (có hồ sơ kèm theo).
Người làm chứng ông Nguyễn Đức G, địa chỉ: Tiểu khu 4, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Sơn La trình bày: Ngày 11/3/2016 tôi được mời làm chứng trong Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa: Bên chuyển nhượng: Ông Phạm Đức C,
Đoàn Hồng P, cùng trú tại: Tiểu khu 04, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Bên
nhận chuyển nhượng: ông Lường Văn D, Thị T, cùng trú tại: Tiểu khu 06, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Nội dung thoả thuận: Đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BH 253775 do UBND huyện T, tỉnh Sơn La vào sổ cấp số GCN
số CH 00385 cấp ngày 14/11/2011. Diện tích 86,5m
2
tờ bản đồ số 4, thửa số 505, địa
chỉ: Tiểu khu 4, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Giá chuyển nhượng 886.000.000
đồng. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt.
Người làm chứng ông Phùng Giang A, địa chỉ: Tiểu khu 02, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Sơn La trình bày
7
Ngày 16/3/2023 ông được mời làm chứng trong Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa: Bên chuyển nhượng: ông Lường Văn D, Thị T, cùng
trú tại : Tiểu khu 03, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Bên nhận chuyển nhượng: Ông
Nguyễn Đình T, Nguyễn Thị Tuyết N, cùng trú tại: Bản X, C, huyện T , tỉnh
Sơn La. Nội dung c bên thoả thuận: Diện tích đất chuyển nhượng: Thửa đất tại tiểu
khu 02, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La, bìa số BS 064466 mang tên ông Phạm Đức
C, bà Đoàn Hồng P. Hai bên thoả thuận giá chuyển nhượng là 1.200.000 đồng. Đã đặt
cọc trước 600.000.000 đồng. Hẹn đến ngày 16/3/2024 ông Thanh Diên trách
nhiệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông bà Chung Phượng sang tên ông bà T
N sau đó ông bà T N hoàn trả số tiền còn lại.
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 10/9/2024: Xác định: Thửa đất
đã được Văn phòng đăng đất đai tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số DL 628038 mang tên ông Nguyễn Đình T, Nguyễn Thị Tuyết N, số vào sổ
cấp GCN.VP 00178 ngày 12/10/2023. Thửa đất số 555, tờ bản đồ số 9, diện tích
111,0 m², đất ở đô thị 86,5m
2
,
đất trồng cây lâu năm 24,5m
2
. Địa chỉ: Tiểu khu 4 (nay
là tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La.
Tứ cận: Phía Bắc giáp đất nhà ông Long; phía Nam giáp đất nông Trọng;
phía Đông giáp ngõ 254, đường Tây Bắc; phía Tây giáp đường y Bắc, phố
Nguyễn Lương Bằng.
Tài sản trên đất gồm: 01 nhà 01 tầng khép n, xây dựng hết toàn bộ diện ch
110,0 m
2
; cột xây bổ trụ, tường xây gạchy 110 mm; mái lợp tôn chống nóng (trần
nhựa hoa văn), kết hợp đbê tông cốt thép tại chỗ; nền lát gạch ceramic giả đá, nền
khu vệ sinh lát gạch chống trơn.
Tại biên bản định giá i sản ngày 10/9/2024: Các bên đương sự đã tự
nguyện thoả thuận: Giá trị quyền s dụng đất và tài sn trên đất trước khi anh
Nguyễn Đình T, chị Nguyễn Thị Tuyết N nhận chuyển nhượng là 1.200.000.000
đồng; giá trị phần anh Nguyễn Đình T, chị Nguyễn Thị Tuyết N sửa chữa là
300.000.000 đồng.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận ng khai chứng c ngày
10/9/2024: Các đương sự giữ nguyên ý kiến, không aiyêu cầu, ý kiến gì bổ sung.
Tại phiên hòa giải ngày 10/9/2024 Thị L bổ sung yêu cầu: Xác định
02 thửa đất số sê ri BS 064466, vào số CH 00652, diện tích là 111m², stờ bản đồ
số 9; Thửa đất 555 diện tích 85,6m
2
mục đích sử dụng đất đô thị; Thửa số
558 có diện tích là 24,5m
2
mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm tại tiểu khu 4 (nay
là tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày
30/6/2014 là của chị Đoàn Hồng P, anh Phạm Đức C.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lường Văn D và anh Nguyễn Đình
T cung cấp thêm 01 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 16/3/2023
giữa: Bên chuyển nhượng: ông Lường Văn D, Thị T, cùng trú tại: Tiểu khu 03,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. n nhận chuyển nhượng: Ông Nguyễn Đình T, bà
Nguyễn Thị Tuyết N, cùng trú tại: Bản X, C, huyện T , tỉnh n La. Nội dung các
8
bên thoả thuận: Diện tích đất chuyển nhượng: Thửa đất tại tiểu khu 02, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Sơn La, bìa số BS 064466 mang tên ông Phạm Đức C, Đoàn Hồng P.
Hai bên thoả thuận giá chuyển nhượng 1.200.000.000 đồng. Đã đặt cọc trước
600.000.000 đồng. Hẹn đến ngày 16/3/2024 ông Lường Văn D, Thị Ttrách
nhiệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông bà Chung Phượng sang tên ông bà T
N sau đó ông T N hoàn trả số tiền còn lại, có xác nhận của Trưởng tiểu khu 3, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La người m chứng ông Phùng Giang A. Đến ngày
20/10/2023 ông Nguyễn Đình T, Nguyễn Thị Tuyết N đã giao đủ 600.000.000
đồng cho ông Lường Văn D, Thị T. Đồng thời ông Lường Văn D, Thị
Tđã giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DL 628038 mang tên Nguyễn Đình
T, Nguyễn Thị Tuyết N và tiến hành bàn giao nhà.
Tại bản tự khai bổ sung ngày 10/9/2024 (bà L giao nộp vào ngày 11/9/2024)
và ngày 27/9/2024 bà Lê Thị L bổ sung yêu cầu: Tuyên bố vô hiệu đơn đăng ký biến
động đất đai ngày 20/7/2023; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BS 064466
mang tên Phạm Đức C, Đoàn Hồng P.
Tại phiên toà ngày 28/9/2024 bà Thị L bổ sung yêu cầu: Xác định 1/2 02
thửa đất số ri BS 064466, vào số CH 00652, diện tích 111m², số tờ bản đồ số
9; Thửa đất 555 diện tích 85,6m
2
mục đích sử dụng đất đô thị; Thửa số 558
diện tích 24,5m
2
mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm tại tiểu khu 4 (nay
tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La do y ban nhân dân huyện T cấp ngày
30/6/2014 mang tên anh Phạm Đức C và chị Đoàn Hồng P là của chị Đoàn Hồng P.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kim sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến hành
thụ lý ván cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện c thủ tục tố tụng
theo đúng quy định của pháp luật. Thđúng thẩm quyền tại Điều 26, Điều 35, 39
Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy đủ tư cách pháp
mối quan hệ giữa những người tham gia t tụng, tiến hành thu thập tài liệu
chứng cứ đầy đủ đúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ
án ra xét xử, thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, gửi kịp thời các văn
bản tố tụng cho viện kiểm sát và tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho những người
tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195, Điều 196, Điều 198, Điều
203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên
tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư phiên tòa: Tại phiên tòa đã thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 73 Bộ luật tố tụng
dân sự.
9
Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của đương sự theo quy
định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của bị đơn chị Đoàn Hồng P: Tại phiên tòa người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lường Văn D yêu cầu sự mặt của bị đơn chị Đoàn
Hồng P. Xét thấy: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị tiếp tục xét xử vắng mặt bị đơn chị
Đoàn Hồng P do Toà án đã thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, tống đạt các n bản tố tụng theo Điều 177, Điều 180 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm
Đức C, anh Lường Văn D1 và đại diện theo ủy quyền của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố L, tỉnh Lào Cai: Đều đơn xin xét xvắng mặt, theo quy định tại Điều
227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 74, 75 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014); Điều 124 Bộ luật
Dân sự; khoản 1 Điều 5, Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 68; khoản 4, khoản 25 Điều 70, khoản 2 Điều 71; Điều 91; khoản
2 Điều 92; Điều 165; Điều 166; Điều 169; khoản 2 Điều 210; Điều 227, khoản 3 Điều
228; Điều 243; Điều 244; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1,
khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị L về yêu cầu tuyên bố văn bản
thoả thuận chia tài sản sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng Panh Phạm
Đức C về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ntài sản gắn liền với đất đối với
02 thửa đất số sê ri BS 064466, vào số CH 00652, diện tích là 111m², stờ bản đồ
số 9; Thửa đất 555 diện tích là 85,6m
2
mục đích sử dụng đất đô thị; Thửa số
558 có diện tích là 24,5m
2
mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm tại tiểu khu 4 (nay
là tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày
30/6/2014 mang tên anh Phạm Đức C và chị Đoàn Hồng P hiệu.
- Về chi phí ttụng: Buộc chị Đoàn Hồng P phải trả cho Thị L toàn bộ
tiền tạm ứng chi phí tố tụng bà Lê Thị L đã nộp là 11.000.000 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất của các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật, nếu
không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng giai đoạn thẩm:
Không có.
10
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:
Khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008 (Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi hành án dân sự ngày 25/11/2014) quy định:
“Trường hợp căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án
nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án tChấp hành viên thông o cho người được
thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo người được thi hành án
không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó”.
Do đó bà Lê Thị L có quyền khởi kiện. Theo đó yêu cầu Tuyên bố văn bản thoả
thuận chia tài sản sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P và anh Phạm Đức
C hiệu tranh chấp dân sự được quy định tại Điều 26 Bluật ttụng n sự. Tài
sản liên quan đến việc thi hành án tại tiểu khu 02, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n huyện T, tỉnh Sơn La theo điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc xác định người tham gia tố tụng: Ông Lường Văn D, Thị Tđã
nhận chuyển nhượng thửa đất của anh Phạm Đức C, chị Đoàn Hồng P đã chuyển
nhượng cho anh Nguyễn Đình T, chị Nguyễn Thị Tuyết N; Thị Tđã chết (ngày
27/3/2024), hàng thừa kế thnhất của Thị T ông ờng Văn D, anh Lường
Văn D1; Thị L khởi kiện theo Điều 75 Luật Thi hành án dân sự trên sở
Thông báo số: 337/TB-THADS ngày 04/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Lào Cai. Do đó xác định: ông Lường Văn D, anh Lường Văn D1, anh Phạm Đức
C, anh Nguyễn Đình T, chNguyễn Thị Tuyết N, Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Lào Cai, tinh Lào Cai là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại
khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông ờng Văn D u cầu s mặt của bđơn chị Đoàn Hồng P. Hội
đồng xét xxét thấy: Bị đơn chĐoàn Hồng P vắng mặt phiên toà và trong suốt quá
trình giải quyết vụ án. Toà án đã thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng, tống đạt các văn bản tố tụng theo Điều 177, Điều 180 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Chị Đoàn Hồng P vẫn không chấp hành smặt tại a án để tham gia tố
tụng. Đến phiên a hôm nay bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt không lý do. Điều này
thể hiện ý thức chấp hành pháp luật tố tụng dân scủa bđơn không nghiêm túc,
không tôn trọng pháp luật, đã tchối quyền được chứng minh phản đối yêu cầu của
đương squy định tại Điều 91 Bộ luật Ttụng dân sự. vậy, Hội đồng xét xtiếp
tục xét xử, giải quyết vụ án theo quy định tiến nh xét xử vắng mặt bị đơn theo
11
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị
Đoàn Hồng P phải chịu mọi hậu qucủa việc vắng mặt theo quy định tại khoản 25
Điều 70 và Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với sự vắng mặt của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Phạm Đức C, anh Lường Văn D1 và đại diện theo ủy quyền của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai đều đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227,
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
[2].Về nội dung tranh chấp:
[2.1]. Xét yêu cầu Tuyên bố văn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn ngày
20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P và anh Phạm Đức C vô hiệu của bà Lê Thị L, thấy:
Về nội dung ghi trong văn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn ngày
20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P anh Phạm Đức C: Anh Phạm Đức C được toàn
quyền quản , sử dụng toàn bộ tài sản quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản gắn liền với đất đối với 02 thửa đất có số sê ri BS 064466, vào số CH 00652, diện
tích 111m², số tờ bản đồ số 9; Thửa đất 555 diện tích 85,6m
2
mục đích sử
dụng đất đô thị; Thửa s558 diện tích 24,5m
2
mục đích sử dụng đất trồng
cây lâu năm tại tiểu khu 4 (nay tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh n La do Ủy
ban nhân dân huyện T cấp ngày 30/6/2014 mang tên anh Phạm Đức C và chị Đoàn
Hồng P. cho rằng bản án số: 08/2020/HN-ST ngày 25/8/2020 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Sơn La giải quyết ly n giữa chị Đoàn Hồng P anh
Phạm Đức C chị Phượng khai không tài sản chung. Sau khi bản án số:
17/2023/DS-ST ngày 19/7/2023 của Tòa án nhân n thành ph Lào Cai, tỉnh Lào
Cai xét xử tuyên án tngày 20/7/2023 chị Đoàn Hồng P lập văn bản thỏa thuận
nêu trên để trốn tránh nghĩa vụ xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của nên
bà đã có đơn khởi kiện với nội dung đã nêu trên.
Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Lường Văn D, anh Lường Văn D1 cùng khai: Ngày 11/3/2016 tại gia đình ông Lường
Văn D, Thị T, địa chỉ: Tiểu khu 6 (nay tiểu khu 3) thị trấn T, huyện T, tỉnh
Sơn La các bên gồm: Anh Phạm Đức C, chị Đoàn Hồng P, cùng trú tại Tiểu khu 4, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La và ông Lường Văn D, bà Thị T, cùng trú tại Tiểu khu
6 (nay tiểu khu 3) thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La đã thoả thuận về việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Các bên đã hoàn thành việc giao đất, tài sản trên đất
giao nhận tiền trên thực tế. Anh Lường Văn D1 đã cung cấp cho Toà án bản sao Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 11/3/2016,
Toà án đã đối với chiếu bản gốc, hợp đồng chưa công chứng, chứng thực. Ông Lường
Văn D, anh Lường Văn D1 thừa nhận: Văn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn vào
ngày 20/7/2023 giữa chĐoàn Hồng P anh Phạm Đức C để hợp hoá thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chuyển nhượng cho anh Nguyễn Đình T chị
Nguyễn Thị Tuyết N.
12
Tại phiên hòa giải ngày 28/9/2024 ông Lường Văn D anh Nguyễn Đình T
cung cấp thêm 01 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 16/3/2023 giữa:
Bên chuyển nhượng: ông Lường Văn D, Thị T, cùng ttại : Tiểu khu 03, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La. Bên nhận chuyển nhượng: Ông Nguyễn Đình T,
Nguyễn Thị Tuyết N, cùng trú tại: Bản X, C, huyện T , tỉnh Sơn La. Nội dung các
bên thoả thuận: Diện tích đất chuyển nhượng: Thửa đất tại tiểu khu 02, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Sơn La, bìa số BS 064466 mang tên ông Phạm Đức C, bà Đoàn Hồng P.
Hai bên thoả thuận giá chuyển nhượng 1.200.000 đồng. Đã đặt cọc trước
600.000.000 đồng. Hẹn đến ngày 16/3/2024 ông Lường Văn D, Thị Ttrách
nhiệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông bà Chung Phượng sang tên ông bà T
N sau đó ông T N hoàn trả số tiền còn lại, có xác nhận của Trưởng tiểu khu 3, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La người m chứng ông Phùng Giang A. Đến ngày
20/10/2023 ông Nguyễn Đình T, Nguyễn Thị Tuyết N đã giao đ 600.000.000
đồng cho ông Lường Văn D, Thị T. Đồng thời ông Lường Văn D, Thị T
đã giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DL 628038 mang tên Nguyễn Đình T,
Nguyễn Thị Tuyết N và tiến hành bàn giao nhà.
Lời khai của anh Phạm Đức C, ông Lường Văn D, anh Lường Văn D1, anh
Nguyễn Đình T cùng thống nhất Văn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn vào ngày
20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P anh Phạm Đức C để hợp hoá thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sdụng đất để chuyển nhượng cho anh Nguyễn Đình T chị
Nguyễn Thị Tuyết N; phợp với: Nội dung ghi trong Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 11/3/2016; Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 16/3/2023; phù hợp với lời khai của người làm chứng
ông Nguyễn Đức G, ông Phùng Giang A.
Tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, skiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
quan chuyên n mà n đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh”.
Như vậy đủ căn cứ để xác định Văn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn
vào ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng Panh Phạm Đức C không có thật và giao
dịch này là giả tạo, trái quy định của pháp luật nên vô hiệu theo Điều 124 Bộ luật dân
sự: “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao
dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu”.
vậy, Hội đồng xét xnhận thấy yêu cầu của nguyên đơn Lê Thị L
căn cứ đúng pháp luật, được pháp luật bảo vệ. Do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của Thị L: Tuyên bvăn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn ngày 20/7/2023
giữa chị Đoàn Hồng P anh Phạm Đức C đối với 02 thửa đất có số sê ri BS 064466,
vào số CH 00652, diện tích 111m², số tờ bản đồ s9; Thửa đất 555 diện tích
85,6m
2
mục đích sử dụng là đất ở đô thị; Thửa số 558 có diện tích là 24,5m
2
mục đích
sử dụng đất trồng cây lâu năm tại tiểu khu 4 (nay tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T,
tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 30/6/2014 mang tên anh Phạm
Đức C và chị Đoàn Hồng P vô hiệu.
13
[2.2] Đối yêu cầu tuyên b vô hiệu đơn đăng ký biến động đất đai ngày
20/7/2023; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BS 064466 mang tên Phạm Đức C,
Đoàn Hồng P; c định 02 thửa đất có số sê ri BS 064466, vào số CH 00652, diện tích
111m², stờ bản đồ s9; Thửa đất 555 diện tích 85,6m
2
mục đích sử dụng
đất đô thị; Thửa số 558 diện tích 24,5m
2
mục đích sử dụng đất trồng cây lâu
năm tại tiểu khu 4 (nay là tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh Sơn La là của chị Đoàn
Hồng P, anh Phạm Đức C và yêu cầu xác định ½ 02 thửa đất nêu trên là của chị Đoàn
Hồng P, Hội đồng xét xử xét thấy:
Khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
Đương sự quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ giải quyết vụ việc dân sự khi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu của đương sự chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu đó”.
Khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
“Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu
việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu”.
Trong đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ ánThị L chỉ yêu cầu Toà
án giải quyết nội dung “Tuyên bố Văn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn vào
ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P anh Phạm Đức C hiệu”. Sau khi kết
thúc phiên tiếp cận công khai chứng cứ Thị L mới bổ sung thêm yêu cầu, cụ
thể: Tại phiên a giải, tại bản tự khai bổ sung tại phiên toà bà Thị L mới bổ
sung những yêu cầu trên, Hội đồng xét xử xét thấy những yêu cầu bổ sung này của
vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu. Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 4 Điều
70, khoản 2 Điều 71, khoản 2 Điều 210, Điều 243, khoản 1 Điều 244 của Bluật Tố
tụng dân sự. Do đó Tòa án nhân dân huyện T không xem xét giải quyết trong vụ án
y.
Khoản 1 Điều 74 Luật thi hành án dân sự quy định:
Trường hợp chưa xác định được phần quyền shữu tài sản, phần quyền sử
dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp
hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án những người quyền sở
hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài
sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Do đó Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai và nguyên đơn bà
Lê Thị L có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
[3] Về chi phí tố tụng: Chi phí cho việc đăng thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản là 11.000.000 đồng
Thị L đã nộp tạm ứng chi phí tố tụng. Do yêu cầu cầu của Thị L được
chấp nhận, buộc chị Đoàn Hồng P phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng, buộc phải trả lại
chi phí này cho nguyên đơn Thị L theo Điều 165, Điều 166, Điều 169 Bộ luật
tố tụng dân sự.
14
[3]. Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị L được Tòa án
chấp nhận nên chị Đoàn Hồng P chịu án phí dân sự có giá ngạch theo điểm a khoản 1,
khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
các Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 74, Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2014); Điều 124 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 5, Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 68, khoản 4, khoản 25 Điều 70,
khoản 2 Điều 71, Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 165, Điều 166, Điều 169, khoản 2
Điều 210, Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 243, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều
273 Bluật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L về:“ Yêu cầu tuyên bố văn bản
thoả thuận chia tài sản sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa chị Đoàn Hồng P anh
Phạm Đức C vô hiệu”.
Tuyên bố văn bản thoả thuận chia tài sản sau ly hôn ngày 20/7/2023 giữa chị
Đoàn Hồng P anh Phạm Đức C vquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản gắn liền với đất đối với 02 thửa đất có số sê ri BS 064466, vào số CH 00652, diện
tích 111m², số tờ bản đồ số 9; Thửa đất 555 diện tích 85,6m
2
mục đích sử
dụng đất đô thị; Thửa s558 diện tích 24,5m
2
mục đích sử dụng đất trồng
cây lâu năm tại tiểu khu 4 (nay tiểu khu 2), thị trấn T, huyện T, tỉnh n La do Ủy
ban nhân dân huyện T cấp ngày 30/6/2014 mang tên anh Phạm Đức C và chị Đoàn
Hồng P vô hiệu.
2. Về chi phí tố tụng:
Buộc chị Đoàn Hồng P phải trả cho bà Lê Thị L toàn bộ tiền tạm ứng chi phí tố
tụng bà Lê Thị L đã nộp là 11.000.000 đồng (Mười một triệu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất của các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật, nếu
không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Án phí:
Buộc chị Đoàn Hồng P phải chịu án phí dân s thẩm là: 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng).
15
Thị L được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Sơn La theo biên lai
số: 0001798 ngày 22/5/2024.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương scó mặt quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt được kháng cáo trong hạn 15
ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện T (02 bản);
- Chi cục THADS huyện T;
- Các đương sự.
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lường Tiến Hải
Tải về
Bản án số 04/2024/DS-ST Bản án số 04/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/DS-ST Bản án số 04/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất