Bản án số 150/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 150/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 150/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 150/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Thành T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Cường
Các thẩm phán: Ông Vũ Đức Hùng, ông Phạm Thái Bình
-Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Bạch Hoàng Hùng, Thư ký Tòa án của
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa:
Bà Lương Th Mai Chăm, Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận xét xử công khai vụ án dân sự phúc thẩm thsố 115/2024/TLPT-DS
ngày 22/7/2024 về việc: “Tranh chấp Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”,
Do Bản án dân sự thẩm số: 20/2024/DS-ST, ngày 15/5/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Tánh Linh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 170/2024/QĐ-PT, ngày 05 tháng 8
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 111/2024/QĐ-PT, ngày 19/8/2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Cao Thị Th, sinh năm 1977,
Nơi trú: Số 991, đường Trần Hưng Đạo, xóm 3, khu phố Lạc Hà, thị
trấn Lạc Tánh, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
Bị đơn:
- Ông Lê Thành T, sinh năm 1978,
Địa chỉ: Số 56, đường số 09, thôn 1, Gia Huynh, huyện Tánh Linh, tỉnh
Bình Thuận.
- Chị Lê Gia H, sinh năm 2002
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 150 /2024/DS-PT
Ngày: 30 - 8- 2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Địa chỉ: Số 56, đường số 09, thôn 1, Gia Huynh, huyện Tánh Linh, tỉnh
Bình Thuận.
- Văn phòng công chứng T.N; trụ sở tại: số 426 đường Trần Hưng Đạo, khu
phố Lạc Hóa 1, thị trấn Lạc Tánh, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
Người kháng cáo: Ông Lê Thành T
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình tham gia tố tụng
Cao Thị Th trình bày:
Tháng 10/2023, khởi kiện đối với bị đơn ông Thành T, Phạm
Thị Kim H, về việc tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.
Ngày 10/10/2023, Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận đã
thụ vụ án số 236/2023/TLST-DS. Ngày 16/10/2023, Tòa án tiến hành hòa
giải; tại buổi hòa giải, các bên đương sự đã tự nguyện thỏa thuận thống nhất
được việc giải quyết toàn bộ vụ án Tòa án lập biên bản hoà giải thành trong
đó có nội dung như sau:
“1. Phạm Thị Kim H, ông Thành T nghĩa vụ liên đới trả cho
Cao Thị Th tổng số tiền là 760.000.000đồng (Bảy trăm sáu mươi triệu đồng).
2. Về án phí: Phạm Thị Kim H, ông Thành T nghĩa vụ liên đới
chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, nếu đương sự
nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận trên thì phải làm thành văn bản gửi cho
Toà án. Hết thời hạn này, không đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả
thuận nêu trên thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương
sự quyết định này hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm”.
Đến ngày 24 tháng 10 năm 2023, Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh ra
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự số 64/2023/QĐST-DS, trong
đó nội dung: Phạm Thị Kim H, ông Thành T nghĩa vụ liên đới trả
cho bà Th tổng số tiền là 760.000.000đồng.
Tuy nhiên, vào ngày 20/10/2023, bị đơn ông T hành vi tặng cho bị đơn
chị Lê Gia H (là con ruột của ông T, bà H) quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
128, tờ bản đồ số 98, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DK 954514 cấp
ngày 03/8/2023; ông T, chị H đã lập văn bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất được Văn phòng công chứng T.N công chứng, chứng thực ngày
20/10/2023. Sau đó ông T, chị H tiếp tục thực hiện hợp đồng đến ngày
07/11/2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Tánh Linh ghi
3
nhận nội dung tặng cho quyền sử dụng đất tại mục IV Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số DK 954514 nêu trên. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông
T, chị H mục đích tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án đối với
bà Th, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Th.
Vì vậy, bà yêu cầu giải quyết các vấn đề sau:
- Tuyên bố hiệu đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ông
T, chị H đã xác lập, thực hiện đối với thửa đất số 128, tờ bản đsố 98, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DK 954514 cấp ngày 03/8/2023.
- Tuyên bố hiệu đối với văn bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
giữa ông T, chị H Văn phòng công chứng T.N đã công chứng, chứng thực
ngày 20/10/2023.
Ông Lê Thành T trình bày:
Ông Gia H là cha con ruột. Mẹ ông tên Nguyễn Thị M, sinh năm
1948, đã chết năm 2023.
Thửa đất số 128, tờ bản đồ số 98, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DK 954514 cấp ngày 03/8/2023, tọa lạc tại thôn 1, Gia Huynh, huyện Tánh
Linh, tỉnh Bình Thuận nguồn gốc do Nguyễn Thị M tặng cho bị đơn chị
Gia H. Tuy nhiên thời điểm đó chị H chưa đủ tuổi, không thể thực hiện hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất; do đó M chuyển quyền sử dụng thửa đất
này cho ông đứng tên để vay vốn Ngân hàng, đến khi chị H đủ 18 tuồi thì ông
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất này lại cho H.
Năm 2023, M ông đã xác lập, thực hiện hoàn tất thủ tục tặng cho
quyền sử dụng đất ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DK 954514 nêu trên.
Sau đó M chết; thực hiện nguyện vọng của M, ông đã thực hiện thủ
tục tặng cho quyền sử dụng thửa đất số 128 này cho H, hai bên đã lập văn bản
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được Văn phòng công chứng T.N công
chứng, chứng thực vào ngày 20/10/2023. Sau đó hai bên tiếp thục thực hiện
hoàn tất hợp đồng được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Tánh
Linh cập nhật, ghi nhận nội dung tặng cho quyền sử dụng đất tại mục IV Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DK 954514 nêu trên vào ngày 07/11/2023.
Ngoài quyền sử dụng thửa đất số 128 nêu trên thì ông còn thửa đất
khác nhưng chưa được cấp quyền sử dụng đất, ngoài ra ông T không tài sản
nào khác có giá trị.
Trên thửa đất số 128 nêu trên 01 căn nhà xây cấp 4 do ông Tuấn D
(anh của ông T) để lại. Tại thời điểm ông H xác lập, kết hợp đồng tặng
4
cho quyền sử dụng đất (Ngày 23/10/2023), ông biết mình nghĩa vụ trả cho
Th 760.000.000 đồng theo nội dung biên bản hòa giải thành ngày 16/10/2023
của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh.
Tuy nhiên ông nghỉ ông nghĩa vụ trả tiền thì ông sẽ trả tiền chứ không
nghỉ sẽ dùng quyền sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ đối với Th nên trong
việc tặng cho chị H quyền sử dụng đất thì ông không mục đích trốn tránh
nghĩa vụ đối với bà Th. Ông chỉ là người tạm thời đứng tên chủ sử dụng thay thế
cho H; việc ông tặng cho H quyền sử dụng thửa đất số 128 nêu trên thực hiện
theo nguyện vọng của M trước khi M chết thủ tục tặng cho quyền sử
dụng đất này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. vậy, ông không
chấp nhận theo yêu cầu khởi kiện của bà Th.
Chị Lê Gia H trình bày:
Thống nhất với toàn bộ lời khai của ông T. Chị H không đồng ý theo yêu
cầu của Cao Thị Th đề nghị Tòa án không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của bà Th.
Văn phòng công chứng T.N do người đại diện hợp pháp ông T.N
trình bày:
Ngày 20/10/2023, Văn phòng công chứng T.N nhận được yêu cầu công
chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Thành T chị Lê Gia
H đối với thửa đất số 128, tờ bản đồ số 98, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số DK 954514 cấp ngày 03/08/2023.
Xét thấy ông T, chị H đủ năng lực hành vi dân sự, yêu cầu của ông T,
chị H không trái với quy định của pháp luật, tại thời điểm giao kết hợp đồng thì
thửa đất nêu trên không tranh chấp, quyền sử dụng thửa đất này cũng không
bị biên để đảm bảo thi hành án hai bên giao kết hợp đồng hoàn toàn tự
nguyện, không bị lừa dối, ép buộc. Do đó Văn phòng công chứng T.N đã thực
hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông T và chị
H. Văn phòng công chứng T.N thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất này hợp pháp nên nguyên đơn Th yêu cầu tuyên bố
hiệu đối với văn bản công chứng này không có cơ sở. vậy Văn phòng công
chứng T.N không đồng ý, không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Th.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 20/2024/DS-ST, ngày 15/5/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Tánh Linh đã quyết định:
Căn cứ vào:
- Các khoản 3, 11 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, các khoản 3 Điều 144, khoản 1 Điều 147, khoản 1 điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228, các Điều 235, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
5
- Các điểm c khoản 1 Điều 117, các Điều 122, 123 của Bộ luật dân sự năm
2015;
- Điều 7 Luật công chứng năm 2014;
- Khoản 2 Điều 19 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24/9/2020 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Cao Thị Th:
Tuyên bố hiệu đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ông
Thành T, chị Gia H đã xác lập, thực hiện đối với thửa đất số 128, tờ bản đồ
số 98, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DK 954514 cấp ngày 03/08/2023.
Tuyên bố hiệu đối với văn bản công chứng văn bản hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 128, tờ bản đồ số 98, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DK 954514 cấp ngày 03/08/2023 ông Thành
T, chị Gia H đã xác lập, kết Văn phòng công chứng T.N đã công
chứng, chứng thực vào ngày 20/10/2023.
Ông Lê Thành T, chị Lê Gia H có trách nhiệm liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi, chuyển quyền sử dụng đất theo
nội dung bản án này.
[2] Về án phí: Buộc ông Thành T, chị Gia H nghĩa vụ liên đới
nộp 300.000đồng án phí dân sự thẩm (Đối với yêu cầu của Cao Thị Th
được chấp nhận về việc tuyên bố hợp đồng hiệu). Buộc ông Thành T, chị
Gia H Văn phòng công chứng T.N nghĩa vụ liên đới nộp 300.000đồng
án phí dân sự thẩm (Đối với yêu cầu của Cao Thị Th được chấp nhận về
việc tuyên bố văn bản công chứng hiệu). Trả lại cho Cao Thị Th 600.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo các biên lai số 0005565, số 0005566 cùng ngày
18/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
[3] Về biện pháp khẩn cấp tạm thời: Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp
tạm thời tại Quyết định 08/2023/QĐ-BPKCTT, ngày 20/12/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Tánh Linh về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm dịch
chuyển quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Ngày 28/5/2024, ông Lê Thành T m đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp
phúc thẩm sửa án sơ thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ông Lê Thành T vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
6
- Cao Thị Th không đồng ý theo yêu cầu kháng cáo của ông Thành
T, đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất lập ngày
20/10/2023 giữa ông Lê Thành T với chị Gia H được Văn phòng công chứng
T.N chứng thực cùng ngày 20/10/2023 là giao dịch dân sự vô hiệu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận phát biểu ý kiến về vụ
án đề nghị hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố
tụng dân sự; không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Thành T, sửa án sơ thẩm về
quan hệ pháp luật bị tranh chấp, về cách tuyên và về án phí; cụ thể:
+ Quan hệ pháp luật bị tranh chấp là Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền
sử dung đất.
+ Tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử quyền đất giữa ông Thành T
với Gia H được Văn phòng công chứng T.N chứng nhận ngày 20/10/2023
đối với thửa 128, tờ bản đồ số 98 thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DK 954514 cấp ngày
03/8/2023, là giao dịch dân sự vô hiệu.
+ Về án phí đề nghị hội đồng xét xử không buộc Văn phòng công chứng
T.N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Do sửa án thẩm, nên ông Thành T không phải nộp án phí dân sự
phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra, xem
xét tại phiên tòa, nghe các bên tranh luận, ý kiến đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử
phúc thẩm nhận định:
[I] Về tư cách đương sự và quan hệ pháp luật bị tranh chấp:
Ngày 18/12/2023, bà Cao Thị Th hai đơn khởi kiện, Cao Thị Th đếu
xác định: Người khởi kiện: Cao Thị Th; người bị kiện: Ông Thành T, chị
Lê Gia H và Văn phòng công chứng T.N.
Một đơn bà Th yêu cầu:
- Hủy Văn bản công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa
ông Thành T chị Gia H đối với thửa đất số 128, tờ bản đồ số 98, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DK 954514 cấp ngày 03/8/2023, được Văn
phòng công chứng T.N chứng thực ngày 20/10/2023.
- Hủy Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Thành T chị
Gia H đối với thửa đất số 128, tờ bản đồ số 98, Giấy chứng nhận quyền sử
7
dụng đất số DK 954514 cấp ngày 03/8/2023, được Văn phòng công chứng T.N
chứng thực ngày 20/10/2023.
Một đơn bà Th yêu cầu:
- Tuyên bố hiệu đối với Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 128, tờ bản đồ số 98, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DK
954514 cấp ngày 03/8/2023 ông Thành T chị Gia H đã xác lập,
thực hiện theo Văn bản Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 20/10/2023
Văn phòng công chứng T.N chứng thực ngày 20/10/2023.
- Tuyên bố hiệu đối với Văn bản công chứng Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất giữa ông T, chị H Văn phòng công chứng T.N đã công
chứng, chứng thực ngày 20/10/2023.
Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
[1] Về cách đương sự: Trong vụ án y ông Thành T người
nghĩa vụ về tài sản đối với Cao Thị Th; còn Văn phòng công chứng T.N
không quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, chỉ quan Công chứng, chứng thực hợp đồng theo yêu cầu của ông T
và theo Luật công chứng.
[2] Về quan hệ pháp luật bị tranh chấp: Tại phiên tòa phúc thẩm Th
khai đơn khởi kiện do người khác làm đưa ký, đề nghị Tòa án tuyên
bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất lập ngày 20/10/2023 giữa ông
Thành T với chị Gia H được Văn phòng công chứng T.N chứng thực cùng
ngày 20/10/2023 là giao dịch dân sự vô hiệu.
Như vậy, quan hệ pháp luật bị tranh chấp được xác định theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, là Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất. Khi t Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hiệu hay
không hiệu, trong đó nội dung công chứng của Văn phòng công chứng
T.N.
[3] Đáng lẽ ra khi nhận đơn khởi kiện của Cao Thị Th, Tòa án cấp
thẩm phải hướng dẫn cho Cao Thị Th m lại đơn khởi kiện để xác định lại tư
cách đương sự cho đúng Văn phòng công chứng T.N không phải là bị đơn trong
vụ án xác định lại yêu cầu khởi kiện chỉ một yêu cầu. Nhưng Tòa án cấp
thẩm không hướng dẫn làm cho việc xác định cách đương sự không đúng
và buộc Văn phòng Công chứng chịu án phí là không đúng.
[4] Tại Quyêt định đưa vụ án ra xét xử số 22/2024/QĐXXST-DS, ngày
01/4/2024 và Biên bản phiên tòa, Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật
8
bị tranh chấp “Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu”.
Nhưng trong bản án thẩm lại xác định quan hệ pháp luật bị tranh chấp
Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
hiệu và tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu”
Việc xác định quan hệ pháp luật như trong bản án không chuẩn xác
thừa.
Tuy nhiên, việc xác định sai cách đương sự, thừa quan hệ pháp luật bị
tranh chấp trong vụ án của Tòa án cấp thẩm không làm thay đổi bản chất của
vụ án, nên chỉ cần rút kinh nghiệm là đủ.
[5] Tòa án cấp thẩm xét xử vắng mặt chị Gia H, nhưng không tống
đạt án xử vắng mặt cho chị H, vi phạm Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự, đã
xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, sau khi xét
xử thẩm ông Thành T đã làm đơn kháng cáo; việc xét kháng cáo của ông
T liên quan đến quyền lợi của chị Gia H. Do đó, Tòa án cấp thẩm cũng
cần rút kinh nghiệm về vấn đề này.
[II] Về nội dung:
[1] Ngày 30/6/2015, ông Thành T được Ủy ban nhân dân huyện Tánh
Linh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số BY 635825, vào sổ số CH00391 đối với thửa đất số
116, tờ bản đồ số 03, diện tích 2.515,0 m
2
; trong đó 300 m
2
đất tại nông
thôn và 2.215,0 m
2
đất trồng cây lâu năm.
[2] Ngày 24/7/2023, thửa đất số 116 nêu trên được tách ra làm 02 thửa:
Thửa 128 và thửa 129, tờ bản đsố 98; đồng thời chuyển nhượng cho ông Đặng
Phương L thửa 129, tờ bản đồ số 98. Còn lại thửa 128, tờ bản đồ số 98 được Văn
Phòng Đăng đấi đai tỉnh Bình Thuận cấp đổi vào ngày 03/8/2023, theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất, diện tích 1.398,6 m
2
trong đó 200 m
2
đất tại nông thôn 1.198,6 m
2
đất trồng cây lâu năm.
[3] Ngày 10/10/2023, Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận
đã thụ vụ án Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn Cao
Thị Th với bị đơn ông Lê Thành T, bà Phạm Thị Kim H.
[4] Ngày 20/10/2023, ông Thành T Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng toàn bộ thửa 128, tờ bản đồ số 98 nêu trên cho Gia H tại Văn phòng
công chứng T.N và được công chứng cùng ngày 20/10/2023.
9
[5] Căn cứ Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự số
64/2023/QĐST-DS, ngày 24 tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện
Tánh Linh thì vợ chồng ông Thành T, Phạm Thị Kim H phải trả cho
Cao Thị Th 760.000.000đồng.
[6] Ngày 25/10/2023, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tánh Linh ban
hành Quyết định thi hành án theo yêu cầu của Cao Thị Th.
[7] Ngày 07/11/2023, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai Tánh Linh
cập nhật sang tên cho bà Lê Gia H trên Giấy chứng nhận.
[8] Theo Biên bản về việc khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án
ngày 10/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tánh Linh, thì ông
Thành T, Phạm Thị Kim H xác định: Hiện nay ông Lê Thành T, Phạm Thị
Kim H không có bất cứ tài sản nào đứng tên có giá trị để đảm bảo thi hành án.
[9] Theo Biên bản xác minh điều kiện thi hành án ngày 12/11/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tánh Linh tại Chi nhánh VPĐKĐĐ Tánh
Linh thì hiện nay ông Lê Thành T, bà Phạm Thị Kim H không đứng tên sử dụng
thửa đất nào tại huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
[10] Khi lập hợp đồng tặng cho quyền sử quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa 128, tờ bản đồ số 98 cho
bà Lê Gia H, là tài sản duy nhất có giá trị thì ông Lê Thành T, Phạm Thị Kim
H biết mình phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bà Cao Thị Th.
[11] Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử quyền sử dụng đất đối với
thửa 128, tờ bản đồ số 98 giữa ông Thành T với Gia H tại Văn phòng
công chứng T.N ngày 20/10/2023 nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đối với
người thứ ba, đã vi phạm điều cấm của pháp luật, nên bị hiệu như Tòa án cấp
sơ thẩm đã tuyên là có căn cứ pháp luật.
[12] Tuy nhiên, trong trường hợp này Tòa án chỉ cần tuyên Hợp đồng tặng
cho quyền sử quyền sử dụng đất giữa ông Thành T với Gia H được
Văn phòng công chứng T.N chứng thực ngày 20/10/2023 vô hiệu là đủ.
[13] Nhưng Tòa án cấp thẩm tách sự việc ra làm hai phần, phần Hợp
đồng phần Công chứng Hợp đồng để tuyên hiệu thừa, nên hội đồng xét
xử phúc thẩm sửa lại cách tuyên đối với bản án thẩm, nđề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tại phiên tòa phúc thẩm.
[14] Do hợp đồng tặng cho quyền sử quyền sử dụng đất hiệu, nên
không làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên từ thời điểm xác lập. Các
đương sự căn cứ vào quyết định của Bản án để đnghị quan Nhà nước
10
thẩm quyền thực hiện việc xóa cập nhật sang tên cho Gia H trên Giấy
chứng nhận đã cấp cho ông Lê Thành T.
[15] Do sửa án, nên án phí dân sự thẩm cũng phải sửa cho phù hợp,
Văn phòng công chứng T.N không phải chịu án phí dân sự thẩm; người
kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Bới các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp
nhận kháng cáo của ông Thành T, sửa một phần Bản án thẩm số
20/2024/DS-ST, ngày 15/5/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh;
Áp dụng: Điểm c khoản 1 Điều 117, các Điều 122, 123 của Bộ luật dân
sự; khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Cao Thị Th:
- Tuyên bố: Hợp đồng tặng cho quyền sử quyền sử dụng đất đối với thửa
128, tờ bản đồ số 98 thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DK 954514 của Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh Bình Thuận cấp ngày 03/8/2023, giữa ông Lê Thành T với chị Gia H
được Văn phòng công chứng T.N chứng thực ngày 20/10/2023 giao dịch dân
sự vô hiệu.
- Ông Thành T, chị Gia H trách nhiệm liên hệ với quan
thẩm quyền để thực hiện thtục xác nhận thay đổi, chuyển quyền sử dụng đất
theo nội dung bản án này.
- Buộc ông Thành T, chị Lê Gia H phải liên đới nộp 300.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
- Trả lại cho Cao Thị Th 600.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo các
biên lai số 0005565 số 0005566 cùng ngày 18/12/2023 của Chi cục Thi hành
án Dân sự huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Ông Thành T không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả cho
ông Thành T 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo biên lai
thu tiền số 0005995 ngày 7/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tánh
Linh.
- Giữ nguyên Quyết định của bản án thẩm về Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
11
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Thuận; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- TAND huyện Tánh Linh;
- Những người tham gia tố tụng (theo địa chỉ);
- Cổng thông tin điện tử TABT;
- Tổ HCTP –TABT;
- Lưu hồ .
Đặng Văn Cường
12
Tải về
Bản án số 150/2024/DS-PT Bản án số 150/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 150/2024/DS-PT Bản án số 150/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất