Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 07/10/2024 của TAND TX. Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 58/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 07/10/2024 của TAND TX. Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 58/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƢỚC
Bản án số 49/2024/DS-ST
Ngày 27 tháng 9 năm 2024
Về tranh chấp: “HĐ vay tài sản”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Mỹ Dung
Các hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Văn Kha và ông Lê Ngọc Sử
Thư ký phiên tòa: bà Vũ Thị Diễm My – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Đồng Xoài.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tham gia phiên tòa: bà
Trần Thị Thủy Hằng - Kiểm sát viên
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 199/2024/TLST-DS ngày
05 tháng 8 năm 2024 về tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 79/2024/QĐXX – ST ngày 05 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Nguyễn Văn Bình, sinh năm 1987; trú tại: tổ 7, khu phố Tân
Trà 2, phường Tân Bình, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (có)
- Bị đơn : ông Nguyễn Bá Huy, sinh năm 1998; trú tại: ấp 3, xã Tiến Hưng, thành
phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (vắng)
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan : bà Lưu Thị Hòa, sinh năm 1983; trú
tại: tổ 7, khu phố Tân Trà 2, phường Tân Bình, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước (có đơn xin vắng)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Bình trình bày:
Vì là chổ quen biết với nhau thông qua sự giới thiệu của bạn bè, vào ngày 08
tháng 01 năm 2024, ông Nguyễn Bá Huy đã vay của tôi số tiền 3.500.000.000đồng để
đáo hạn ngân hàng, thời hạn vay 02 ngày, lãi suất theo thỏa thuận là
2.000đồng/triệu/ngày thông qua hình thức chuyển khoản vào số tài khoản của công ty
TNHH VLXD Thịnh Phát BP do ông Huy đưa (là công ty em trai của ông Huy). Sau
khi thỏa tuận tôi đã chuyển đủ và ông Huy cũng đã nhận đủ số tiền
3.500.000.000đồng; việc vay tiền có lập biên bản là hợp đồng cho vay tiền đáo hạn,
có ông Nguyễn Bá Huy là bên vay ký, ghi rõ họ tên và đã nhận đủ số tiền
3.500.000.000đồng.
2
Để làm tin cho việc vay tiền, ông Huy có đưa cho tôi 03 bản gốc GCNQSD đất có
số phát hành là CU 794163, CC 768670 và BM 606757 đứng tên Nguyễn Bá Huy giữ.
Tuy nhiên sau khi vay ông Huy chỉ mới trả cho tôi được 17.500.000đồng tiền lãi
(trong chuyển khoản là 19.500.000đồng nhưng có 2.000.000đồng ông Huy cho môi
giới). Đến ngày 28/02/2024,ông Huy trả được cho tôi số tiền gốc là
2.000.000.000đồng nên còn nợ lại 1.500.000.000đồng và tôi cũng đã trả cho ông Huy
01 bản gốc GCNQSD đất có số phát hành là BM 606757.
Số tiền gốc còn lại là 1.500.000.000đồng mặc dù tôi đã đòi nhiều lần nhưng ông
Huy vẫn không trả, do vậy tôi yêu cầu ông Huy phải trả cho tôi số tiền gốc còn nợ là
1.500.000.000đồng và tiền lãi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Bị đơn ông Huy trình bày:
Thông qua sự giới thiệu của bạn, tôi là người đứng ra hỏi và vay của ông Bình
số tiền là 3.500.000.000đồng; khi vay tôi và ông Bình thỏa thuận mức lãi suất là
2.500đồng/triệu/ngày.
Sau khi thống nhất mức lãi, ông Bình đã chuyển khoản vào số tài khoản do tôi
đưa cho Bình là của Công ty TNHH VLXD Thịnh Phát BP của em trai tôi là Nguyễn
Bá Hùng làm giám đốc; ông Bình đã chuyển đủ số tiền ba tỷ năm trăm triệu đồng vào
tài khoản trên.
Để đảm bảo cho khoản vay ba tỷ năm trăm triệu đồng, tôi có thế chấp cho ông
Bình 03 GCNQSD đất (bản gốc ) có số phát hành là CU 794163, CC 768670 và BM
606757 đứng tên tôi, Nguyễn bá Huy để làm tin.
Việc vay tiền và thế chấp 03 GCNQSD đất như trên có lập văn bản là hợp
đồng vay tiền đáo hạn, ngày 08/01/2024 tôi và ông Nguyễn Văn Bình có ký vào hợp
đồng.
Đến ngày 12/01/2024 tôi đã chuyển khoản trả cho ông Bình được
17.500.000đồng tiền lãi.
Đến ngày 28/02/2024 tôi đã trả cho ông Bình được 02 tỷ đồng tiền gốc và ông
Bình đã trả lại cho tôi 01 bản gốc GCNQSD đất có số phát hành là BM 606757.
Như vậy, tôi chỉ còn nợ lại ông Bình số tiền gốc là một tỷ năm trăm triệu đồng
và ông Bình còn giữ của tôi 02 GCNQSD đất (bản gốc ) có số phát hành là CU
794163, CC 768670.
Nay ông Bình khởi kiện yêu cầu tôi phải trả số tiền gốc còn lại là một tỷ năm
trăm triệu đồng thì tôi có ý kiến như sau:
- Lý do tôi chưa trả được tiền cho Bình là do sau khi đáo hạn thì Ngân hàng
không tái cấp vốn lại cho tôi, do vậy, tôi xin được trả số tiền gốc còn lại là
1.500.000.000đồng cho ông Bình từ từ và chia làm nhiều lần.
- Về tiền lãi thì tôi không đồng ý với yêu cầu của ông Bình, do việc làm ăn của
tôi khó khăn, Ngân hàng thì không tái cấp vốn cho tôi do vậy tôi xin không tính tiền
lãi và trừ vào số tiền lãi tôi đã trả cho ông Bình là 17.500.000đồng.
- Yêu cầu ông Bình trả lại cho tôi bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có
số phát hành là CU 794163, số vào sổ cấp GCN: CS 03668, do Sở Tài nguyên và môi
3
trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 12 tháng 5 năm 2020 đã điều chỉnh trang 3 sang tên
cho ông Nguyễn Bá Huy và bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số phát
hành là CC 768670 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 25
tháng 7 năm 2016 đã điều chỉnh trang 4 sang tên cho ông Nguyễn Bá Huy.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Hòa trình bày: thống nhất như
lời trình bày và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử
và nguyên đơn đã tuân thủ các quy định của thủ tục tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung vụ án: Áp dụng quy định tại các Điều 280, 357 và Điều 463, 466,
468, 470 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bị đơn ông Huy có trách nhiệm trả cho ông Bình số tiền gốc đã vay còn
nợ lại là 1.500.000.000đồng và tiền lãi theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật
dân sự cụ thể là 251.420.000đồng tính đến hết ngày 27 tháng 9 năm 2024, tổng cộng
là 1.751.420.000đồng.
Sau khi ông Huy thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ trả tiền, ông Bình có trách
nhiệm hoàn trả cho ông Huy bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số phát
hành là CU 794163, số vào sổ cấp GCN: CS 03668, do Sở Tài nguyên và môi trường
tỉnh Bình Phước cấp ngày 12 tháng 5 năm 2020 đã điều chỉnh trang 3 sang tên cho
ông Nguyễn Bá Huy và bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số phát hành
là CC 768670 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 25 tháng 7
năm 2016 đã điều chỉnh trang 4 sang tên cho ông Nguyễn Bá Huy.
Về án phí, quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành án đề nghị Tòa án áp dụng
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm
tra công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả hỏi, tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở
xem xét ý kiến của các đương sự và của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng
Xoài, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, chứng cứ thu
thập có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Văn Bình khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết buộc bị đơn ông Nguyễn Bá Huy phải trả số tiền gốc còn nợ lại là
1.500.000.000đồng và tiền lãi theo quy định của Bộ luật dân sự, do vậy, đây là tranh
chấp dân sự về “hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Nguyễn Bá Huy có nơi
thường trú tại ấp 3, xã Tiến Hưng, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước nên vụ án
4
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài theo quy định
tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Về việc vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án tiến
hành tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triêu tập, quyết định hoãn
phiên tòa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, song bị đơn ông Huy vẫn vắng
không rõ lý do; người có quyền nghĩa vụ bà Hòa xin vắng, do vậy, căn cứ theo quy
định tại điều 70, 73 và điều 199 và điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự đề nghị
HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, trình bày của
nguyên đơn ông Bình, bị đơn ông Huy đã thống nhất được các nội dung sau:
- Do có mối quan hệ quen biết với nhau nên ngày 08 tháng 01 năm 2024,
nguyên đơn ông Bình đã cho bị đơn ông Huy vay tổng số tiền là 3.500.000.000đồng
thông qua hình thức chuyển khoản vào số tài khoản của công ty TNHH VLXD Thịnh
Phát BP (là số tài khoản của công ty em trai của bị đơn ông Huy). Việc vay tiền có lập
văn bản là: Hợp đồng vay tiền đáo hạn và đã được bị đơn ông Huy xác nhận đã nhận
đủ số tiền ba tỷ năm trăm triệu đồng.
- Để làm tin cho việc vay tiền, bị đơn ông Huy đã đưa cho ông Bình giữ ba bản
gốc GCNQSD đất có số phát hành là CU 794163, CC 768670 và BM 606757 đứng
tên Nguyễn Bá Huy.
- Sau khi vay số tiền ba tỷ năm trăm triệu đồng, ngày 28 tháng 02 năm 2024,
ông Huy đã trả được cho ông Bình số tiền gốc là hai tỷ đồng; ông Bình cũng đã trả lại
cho ông Huy một bản gốc GCNQSD đất có số phát hành là BM 606757, đứng tên
Nguyễn Bá Huy; việc trả tiền có ghi vào mặt sau – trang 4 – hợp đồng vay tiền đáo
hạn và do bà Lưu Thị Hòa – vợ của ông Bình – nhận tiền, trả GCNQSD đất.
- Mục đích vay số tiền ba tỷ năm trăm triệu đồng là để đáo hạn ngân hàng, ông
Bình và ông Huy cùng thỏa thuận và thống nhất: thời hạn trả là 02 ngày, lãi suất thỏa
thuận là 2.000đồng/triệu/ngày, có thể hiện rõ ở Hợp đồng vay tiền đáo hạn.
- Ông Huy đã trả cho ông Bình được 17.500.000đồng tiền lãi ( ông Huy chuyển
khoản cho ông Bình số tiền là 19.500.000đồng tuy nhiên trong đó có 2.000.000đồng
là tiền cho môi giới và được ông Huy xác nhận)
- Cho đến hiện nay ông Huy còn nợ ông Bình số tiền gốc là
1.500.000.000đồng và tiền lãi, ông Bình còn giữ của ông Huy hai GCNQSD đất (bản
gốc ) có số phát hành là CU 794163, CC 768670 đứng tên Nguyễn Bá Huy. Do gặp
khó khăn trong kinh tế nên bị đơn ông Huy chưa trả được số tiền gốc còn nợ là
1.500.000.000đồng và tiền lãi cho ông Bình nên ông Bình khởi kiện; trong quá trình
giải quyết vụ án, mặc dù đã được hòa giải, ông Huy đã đồng ý trả cho ông Bình số
tiền gốc và tiền lãi đến tháng 8/2024 (song theo thỏa thuận riêng giữa ông Bình và
5
ông Huy là đến hết tháng 9/2024) là 1.700.000.000đồng, tuy nhiên ông Huy lại thay
đổi ý kiến vì muốn được giảm thêm tiền lãi và không đồng ý đóng tiền án phí.
Theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự thì nhưng tình tiết trên
không phải chứng minh do đã rõ ràng, được ghi trong văn bản và được nguyên đơn
ông Bình cùng người liên quan bà Hòa và cả bị đơn ông Huy thừa nhận.
Xét yêu cầu của nguyên đơn ông Bình thấy rằng: tại hợp đồng vay tiền đáo
hạn cũng như sự xác nhận của ông Bình – bên cho vay - và ông Huy - bên vay- đều
thống nhất: số tiền gốc ban đầu ông Huy vay của ông Bình là ba tỷ năm trăm triệu
đồng, có thỏa thuận lãi suất là 2.000đồng/triệu/ngày, thời hạn vay: 02 ngày; do vậy,
đây là hợp vay tài sản có kỳ hạn và có lãi suất. Tuy nhiên, do mức lãi suất hai bên
thỏa thuận là 2.000đồng/triệu/ngày là vượt mức lãi suất được quy định tại Điều 468
của Bộ luật dân sự, cụ thể: “trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi thì lãi suất theo
thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay”, như vậy, mức lãi suất
được tính theo tháng là 20%/năm 365 ngày = 0,054%/ngày. Trong quá trình giải
quyết, ông Bình đã giảm tiền lãi cho ông Huy (dưới mức 0,054%/ngày) song ông Huy
vẫn không đồng ý, do vậy, tại phiên tòa ông Bình yêu cầu ông Huy phải trả tiền lãi
theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự là phù hợp, có căn cứ pháp luật nên
được chấp nhận.
Cụ thể ông Huy phải trả cho ông Bình khoản tiền lãi như sau:
- Khoản tiền lãi trong hạn theo hợp đồng là 02 ngày, cụ thể:
3.500.000.000đồng x 0,054%/ngày = 1.890.000đồng/ngày x 02 ngày =
3.780.000đồng.
- Sau đó do ông Huy vi phạm nghĩa vụ trả nợ (là ngày 10/01/2024), theo quy
định tại Điều 357 thì: “Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa
thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản
1 Điều 468 của BLDS”, như vậy mặc dù ông Huy vi phạm nghĩa vụ trả nợ song vẫn
chỉ trả tiền lãi theo mức lãi suất là 0,054%/ngày (không x với 150% nữa) trên số tiền
chậm trả, cụ thể: 3.500.000.000đồng x 1.890.000đồng/ngày x 49 ngày (từ ngày 10
tháng 01 năm 2024 đến ngày 27 tháng 02 năm 2024) = 92.610.000đồng.
- Ngày 28/02/2024, ông Huy đã trả cho ông Bình số tiền gốc là
2.000.000.000đồng, do vậy số tiền gốc còn lại là 1.500.000.000đồng x 0,054%/ngày =
810.000đồng/ngày x 213 ngày ( từ ngày 28/02/2024 đến ngày xét xử là ngày
27/9/2024) = 172.530.000 đồng.
Tổng số tiền lãi ông Huy phải trả cho ông Bình tính đến ngày 27/9/2024 là:
3.780.000đồng + 92.610.000đồng + 172.530.000 đồng – 17.500.000đồng (tiền lãi ông
Huy đã trả cho ông Bình) = 251.420.000đồng
Như vậy, tổng số tiền gốc và lãi ông Huy phải trả cho ông Bình tính đến ngày
27/9/2024 là 1.500.000.000đồng + 251.420.000đồng = 1.751.420.000đồng.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài là phù hợp với
các quy định của Bộ luật dân sự nên được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự: Mặc dù bị đơn ông Huy không đồng ý đóng tiền án phí,
song theo quy định tại 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị
6
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án quy định: “ Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong
trường hợp tòan bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận” ; do vậy, ông
Huy có nghĩa vụ phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật
Cũng theo quy định tại Điều 24 và điểm d mục 1.3 Danh mục án phí của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 thì ông Huy phải chịu số tiền án phí cụ thể là
65.059.000đồng.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bởi các lẽ nêu trên:
QUYEÁT ÑÒNH
Áp dụng:
Các Điều Khoản 3 Điều 26, Khoản 1 Điều 35, 40; Điều 70, 73; Điều 92; Điều
143, 147; Điều 227; Điều 266; Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các Điều 280, 357 và các Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Bình
Buộc ông Nguyễn Bá Huy có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn Bình số tiền
gốc còn nợ là 1.500.000.000đồng và 251.420.000đồng tiền lãi tính đến hết ngày 27
tháng 9 năm 2024, tổng cộng là 1.751.420.000đồng.
1.1. Ngay sau khi ông Nguyễn Bá Huy thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ trả tiền,
ông Nguyễn Văn Bình có trách nhiệm hoàn trả cho ông Huy bản gốc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có số phát hành là CU 794163, số vào sổ cấp GCN: CS 03668, do
Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 12 tháng 5 năm 2020 đã điều
chỉnh trang 3 sang tên cho ông Nguyễn Bá Huy và bản gốc giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có số phát hành là CC 768670 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình
Phước cấp ngày 25 tháng 7 năm 2016 đã điều chỉnh trang 4 sang tên cho ông Nguyễn
Bá Huy.
2. Án phí, lệ phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Nguyễn Bá Huy phải chịu
64.512.000đồng
Hoàn trả cho ông Bình số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 37.000.000đồng (ba
mươi bảy triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí 0001429, ngày 01 tháng 8
năm 2024 của Chi cục thi hành án thành phố Đồng Xoài.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
3.1. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2024, người
phải thi hành án – tức ông Huy - còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh
toán tương ứng với thời gian chậm thanh toán theo mức lãi suất được quy định tại
Điều 468 của Bộ luật dân sự cho đến khi thanh toán xong.
7
3.2. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ôngHuy; bà Hòa được quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND, VKSND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tp Đồng Xoài;
- Chi cục THADS tp Đồng Xoài;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HS-VP
Phan Thị Mỹ Dung
Tải về
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm